3.2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh. Tội buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh có thể bị tử hình (Ảnh minh họa) 1. Thuốc giả là gì? Theo khoản 33 Điều 2 Luật Dược 2016, thuốc giả là thuốc được sản xuất thuộc một
Thế nào là tội sản xuất, buôn bán hàng giả? Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm được quy định tại Điều 192 Bộ Luật hình sự 2015: "1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
1. Khái niệm tội sản xuất, buôn bán hàng giả. Sản xuất hàng giả là hành vi sản xuất ra những mặt hàng kém chất lượng cụ thể là những mặt hàng này không đúng tiêu chuẩn, kiểu dáng, màu sắc, kích cỡ, thành phần nguyên liệu, xuất xứ như đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tuyên bố bị cáo Bùi Văn H phạm tội: "Sản xuất, buôn bán hàng giả là phụ gia thực phẩm" Áp dụng khoản 1, Điều 193; điểm s, khoản 1, khoản 2, Điều 51; Điều 65 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017: Xử phạt bị cáo Bùi Văn H: 02 (hai) năm tù, nhưng cho bị cáo hưởng án treo, thời gian thử thách là 04 (bốn) năm tính từ ngày tuyên án.
2.2 Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa. 2.3 Hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả. 3. Hình phạt của người phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả. 3.1 Hình phạt chính. 3.1.1 Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
vgqSPh. 1. Căn cứ pháp lý Tội sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả 1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm a Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; c Thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; d Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm a Có tổ chức; b Có tính chất chuyên nghiệp; c Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng; e Thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; g Làm chết người; h Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; i Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; k Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng; l Buôn bán qua biên giới; m Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm a Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá đồng trở lên; b Thu lợi bất chính đồng trở lên; c Làm chết 02 người trở lên; d Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; đ Gây thiệt hại về tài sản đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau a Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; b Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; c Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. 2. Cấu thành tội phạm của tội sản xuất, buôn bán hàng giả Khách thể của tội phạm Theo quy định của pháp luật, mọi tả chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế phải chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của mình. Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả xâm phạm tới quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng hàng hoá và lợi ích người tiêu dùng. Hàng giả về chất lượng hoặc công dụng; hàng giả về nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ; hàng giả về nhãn hàng hoá và các ấn phẩm đã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả. Hình minh họa. Cấu thành tội phạm của tội sản xuất, buôn bán hàng giả Hàng giả chất lượng hoặc công dụng bao gồm Hàng hoá không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng như bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó; hàng hóa đưa thêm tạp chất, phụ gia không được phép sử dụng làm thay đổi chất lượng; hàng hoá không có hoặc có ít dược chất, có chứa dược chất khác với tên dược chất ghi trên nhãn hoặc bao bì; hàng hoá không có hoặc không đù hoạt chất, chất hữu hiệu không đủ gây nên công dụng; hàng hoá có hoạt chất, chất hữu hiệu khác với tên hoạt chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì; hàng hóa không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế bằng những nguyên liệu, phụ tùng khác không bảo đảm chất lượng so với tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh môi trường; hàng hóa thuộc danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không thực hiện gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh môi trường; và hàng hoá chưa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà sử dụng giấy chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn đối với danh mục hàng hóa bắt buộc. Nhân hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng, dịch vại cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Tên hàng hoá là tên gọi cụ thể của sản phẩm, hàng hoá nói lên bản chất của hàng hoá đã được tiêu chuẩn hoá hoặc đã quen thuộc với người tiêu dùng. Tên gọi xuất xứ hàng hoá là tên địa lý của nước, địa phương dùng để chỉ xuất xứ của mặt hàng từ nước, địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này có tính chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm yếu tố tự nhiên, con người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó. Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp giữa những yếu tố đó có tính mới đối với thế giới dùng làm mẫu để sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp. Hàng hoá giả về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá bao gồm hàng hoá có nhãn hiệu hàng hoá trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đang được bảo hộ cho cùng loại hàng hoá kể cả nhãn hiệu hàng hoá đang được bảo hộ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, mà không được phép của chủ nhãn hiệu; hàng hóa có bao bì mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hoá được bảo hộ; hàng hoá, bộ phận của hàng hoá có hình dáng bên ngoài trùng với kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ mà không được phép của chủ kiểu dáng công nghiệp và hàng hóa có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hoá. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, hình ảnh, dấu được in chìm, in nổi trục tiếp hoặc được dán, đính, cài chắc chắn trên hàng hoá hoặc bao bì để thực hiện các thông tin cần thiết, chủ yếu về hàng hoá đỏ. Hàng giả về nhãn hàng hoá bao gồm hàng hoá có nhãn hàng hóa giống hệt hoặc tương tự với nhãn hàng hóa của cơ sở khác đã công bố; hàng hoá có những chỉ tiêu ghi trên nhãn hàng hóa không phù hợp với chất lượng hàng hoá nhằm lừa dối người tiêu dùng và hàng hoá có nội dung ghi trên nhãn bị cạo, tẩy xoá, sửa đổi, ghi không đúng thời hạn sử dụng để lừa dối khách hàng. Các loại ấn phẩm đã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả cũng là hàng giả, bao gồm Các loại đề can, tem sản phẩm, nhãn hàng hóa, mẫu nhãn hàng hoá, bao bì sản phẩm có dấu hiệu vi phạm như trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hàng hoá cùng loại, với nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hoá được bảo hộ; các loại hoá đơn, chứng chi, tem, vé, tiền, ấn phẩm có giá trị như tiền, ấn phẩm và sản phẩm văn hoá giả tạo khác. Đối tượng của tội sản xuất, buôn bán hàng giả là tất cả các loại hàng giả, trừ các hàng giả là đối tượng của tội phạm quy định tại các Điều 193 và 194, 202 và 207 BLHS. Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan của tội phạm thể hiện bởi các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả. Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả chi coi là phạm tội khi hàng giả tương đương với số lượng hàng thật có giá trị từ ba mươi triệu đồng trở lên hoặc dưới ba mươi triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành v i quy định tại một trong các Điều 188, 189, 190, 193, 194, 195 và 200 BLHS hoặc đã bị kết án về một trong các tội này chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. Ví dụ Nguyễn Ngọc O chủ cơ sở sản xuất mỹ phẩm T đã sử dụng máy móc sản xuất dầu gội đầu sau đó tổ chức đóng vào các vỏ chai trôi nổi trên thị trường, dùng các loại máy dập nắp, máy in để dán nhãn mác của các nhãn hiệu nổi tiếng như clear, sunsilk, pentine…, dán cả tem chống hàng giả rồi đưa ra thị trường tiêu thụ. Mặt chủ quan của tội phạm Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định. 3. Hình phạt – Khoản 1, bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. – Khoản 2, bị phạt tù từ ba năm đến mười năm nếu Có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; hàng giả tương đương với số lượng hàng thật có giá trị từ một trăm năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; thu lợi bất chính lớn; gây hậu quả rất nghiêm trọng; tái phạm nguy hiểm; lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức. – Khoản 3, bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm nếu hàng giả tương đương với sổ lượng của hàng thật có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn; gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả xâm phạm trật tự của nền sản xuất hàng hóa, làm mất sự ổn định của thị trường, xâm hại lợi ích của người tiêu dùng. I. Dấu hiệu cấu thành tội phạm 1. Mặt khách thể của tội phạm – Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký; – Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;” – Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; – Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; – Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác; – Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa; – Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý bao bì của hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý – Hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan. – Tem, nhãn, bao bì giả Tem, nhãn, bao bì giả” gồm đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật phẩm khác của cá nhân, tổ chức kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo tên và địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm hàng hóa, mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc bao bì hàng hóa của thương nhân khác 2. Mặt chủ thể của tội phạm – Căn cứ vào khung hình phạt, Khoản 1 của Điều luật là tội phạm nghiêm trọng, còn Khoản 2, Khoản 3 của điều luật là tội phạm rất nghiêm trọng. Do vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm quy định thuộc Khoản 1, chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm thuộc Khoản 2, Khoản 3 của Điều luật. Người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ về tội phạm này, kể cả thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều luật. – Nếu hàng giả có số lượng ít hơn so với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa không có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị dưới đồng thì người phạm tội phải là người đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì mới cấu thành tội phạm. 3. Mặt chủ quan của tội phạm – Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý – Mục đích phạm tội là lừa dối người tiêu dùng 4. Mặt khách quan của tội phạm Hành vi khách quan của tội phạm này được quy định gồm hai loại hành vi sau – hành vi sản xuất hàng giả – hành vi mua bán hàng giả II. Quy định về hình phạt Theo Điều 192 Bộ Luật hình sự 2015, Tội sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định như sau “ nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm a Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; c Thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; d Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm a Có tổ chức; b Có tính chất chuyên nghiệp c Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng; e Thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; g Làm chết người; h Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; i Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; k Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng; l Buôn bán qua biên giới; m Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm a Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá đồng trở lên; b Thu lợi bất chính đồng trở lên; c Làm chết 02 người trở lên; d Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; đ Gây thiệt hại về tài sản đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau a Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; b Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; c Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.” Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến hoặc truy cập vào Website Công ty luật sư chuyên về hình sự Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc. Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự. Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình. Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law Địa chỉ Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. Điện thoại Email Hotline - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!
Mặt khách quan Mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện được thể hiện ở các hành vi sau 1 Sản xuất hàng giả là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng hóa giả; 2 Buôn bán hàng giả là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khầu và hoạt động khác đưa hàng hóa giả vào lưu thông. Trường hợp người buôn bán không biết hàng hóa mà mình đang kinh doanh là hàng giả thì không cấu thành tội phạm. Về đối tượng hàng giả Những sản phẩm hàng hoá có một trong những dấu hiệu sau đây được coi là hàng giả – Hàng giả chất lượng hoặc công dụng + Hàng hoá không có giá trị sử dụng hoặc có giá trị sử dụng không đúng như bản chất tự nhiên, tên gọi, công dụng của nó. + Hàng hoá đưa thêm tạp chất, phụ gia không được phép sử dụng làm thay dổi chất lượng; không có hoặc có ít dược chất, có chứa dược chất khác với tên dược chất ghi trên nhãn hoặc bao bì, không có hoặc không đủ hoạt chất, chất hữu hiệu không đủ gây nên công dụng; có hoạt chất, chất hữu hiệu khác với tên hoạt chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì. + Hàng hoá không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế bằng những nguyên liệu, phụ tùng khác không đảm bảo chất lượng so với tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường. + Hàng hoá thuộc danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không thực hiện gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường. + Hàng hoá chưa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà sử dụng giấy phép chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn đối với danh mục hàng hoá bắt buộc. – Giả về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá + Hàng hoá có nhãn hiệu hàng hoá trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đang được bảo hộ cho cùng loại hàng hoá kể cả nhãn hiệu hàng hoá đang được bảo hộ theo các Điều ước quốíc tế mà Việt Nam tham gia mà không được phép của chủ nhãn hiệu. + Hàng hoá có nhãn hiệu hoặc có bao bì mang nhãn hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hoá được bảo hộ. + Hàng hoá, bộ phận hàng hoá có hình dáng bên ngoài trùng với kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ mà không được phép của chủ kiểu dáng công nghiệp. + Hàng hoá có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hoá. – Giả về nhãn hàng hoá + Hàng hoá có nhãn hàng hoá giống hệt hoặc tương tự với nhãn hàng hoá của cơ sở khác đã công bố. + Những chỉ tiêu ghi trên nhãn hàng hoá không phù hợp với chất lượng hàng hoá nhằm lừa dối người tiêu dùng. + Nội dung ghi trên nhãn bị cạo, tẩy xoá sửa đổi, ghi không đúng thời hạn sử dụng để lừa dối khách hàng. Có một trong các hành vi sau – Có hành vi chiếm đoạt quyển sở hữu quyền sở hữu trí tuệ đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp gồm nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam. Hành vi chiếm đoạt ở đây được hiểu là chuyển dịch một cách bất hợp pháp quyền sở hữu các đối tượng nêu trên từ của người khác thành của mình đồng thời làm cho chủ sở hữu của các đối tượng nêu trên mất đi khả năng thực tế thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với các đốì tượng bị chiếm đoạt. Việc chiếm đoạt được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau để chiếm đoạt. – Có hành vi sử dụng bất hợp pháp trái pháp luật đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp nêu trên. Về đối tượng bị xâm hại gồm – Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. – Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó. – Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. – Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau. – Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. – Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. Lưu ý Các đối tượng nêu trên là các đối tượng được Nhà nước bảo hộ tức là đã được cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. + Các dấu hiệu khác. Hành vi nêu trên phải đạt tới quy mô thương mại thì mối bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Mặt khách quan Mặt khách quan của tội sản xuất, buôn bán hàng giả có các dấu hiệu sau + Về hành vi Đối với các tội sản xuất hàng giả Có hành vi sản xuất ra các loại hàng giả làm cho người mua bị nhầm lẫn hoặc để lừa dối người mua nhằm thu lợi bất chính. Việc sản xuất hàng giả phải trái phép. Tức là việc sản xuất đó không có giấy phép hoặc trái với nội dung giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với tội buôn bán hàng giả Có hành vi buôn bán hàng giả, được thể hiện qua các hành vi cụ thể sau Hành vi mua hàng giả là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá mà ngưòi mua biết đó là hàng giả để bán lại nhằm thu lợi bất chính. Hành vi bán hàng giả là hành vi dùng sản phẩm, hàng hoá mà người bán biết rõ là hàng giả đưa ra thị trường để đổi lấy tiền, tài sản hoặc các giấy tò có giá trị như tiền tức hình thức mua bán để thu lợi bất chính. + Về đối tượng hàng giả Những sản phẩm hàng hoá có một trong những dấu hiệu sau đây được coi là hàng giả – Hàng giả chất lượng hoặc công dụng + Hàng hoá không có giá trị sử dụng hoặc có giá trị sử dụng không đúng như bản chất tự nhiên, tên gọi, công dụng của nó. + Hàng hoá đưa thêm tạp chất, phụ gia không được phép sử dụng làm thay đổi chất lượng; không có hoặc có ít dược chất, có chứa dược chất khác với tên dược chất ghi trên nhãn hoặc bao bì, không có hoặc không đủ hoạt chất, chất hữu hiệu không đủ gây nên công dụng; có hoạt chất, chất hữu hiệu khác với tên hoạt chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì. + Hàng hoá không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế bằng những nguyên liệu, phụ tùng khác không đảm bảo chất lượng so với tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường. + Hàng hoá thuộc danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không thực hiện gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường. + Hàng hoá chưa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà sử dụng giấy phép chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn đối với danh mục hàng hoá bắt buộc. – Giả về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá + Hàng hoá có nhãn hiệu hàng hoá trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đang được bảo hộ cho cùng loại hàng hoá kể cả nhãn hiệu hàng hoá đang được bảo hộ theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia mà không được phép của chủ nhãn hiệu. + Hàng hoá có nhãn hiệu hoặc có bao bì mang nhãn hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hoá được bảo hộ. + Hàng hoá, bộ phận hàng hoá có hình dáng bên ngoài trùng với kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ mà không được phép của chủ kiểu dáng công nghiệp. + Hàng hoá có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hoá. – Giả về nhãn hàng hoá + Hàng hoá có nhãn hàng hoá giống hệt hoặc tương tự với nhãn hàng hoá của cơ sở khác đã công bố. + Những chỉ tiêu ghi trên nhãn hàng hoá không phù hợp với chất lượng hàng hoá nhằm lừa dối người tiêu dùng. + Nội dung ghi trên nhãn bị cạo, tẩy xoá sửa đổi, ghi không đúng thời hạn sử dụng để lừa dối khách hàng. Khách thể Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến chính sách quản lý thị trường của Nhà nước đồng thời xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp cúa người sản xuất hàng thật và của người tiêu dùng. Mặt chủ quan Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý mục đích vụ lợi. Chủ thể Chủ thể của tội sản xuất, buôn bán hàng giả là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Về hình phạt Mức hình phạt của tội này được chia thành ba khung, cụ thể như sau + Khung một khoản 1 Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ các dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan. + Khung hai khoản 2 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm a Có tổ chức; b Có tính chất chuyên nghiệp; c Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ Hàng giả trị giá từ đồng đến dưới đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; e Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; g Thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; h Làm chết người; i Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; k Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; l Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng; m Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại; n Tái phạm nguy hiểm. + Khung ba khoản 3 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm a Hàng giả có giá thành sản xuất đồng trở lên; b Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn từ đồng trở lên; c Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn; d Thu lợi bất chính đồng trở lên; đ Làm chết 02 người trở lên; e Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; g Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; h Gây thiệt hại về tài sản đồng trở lên. + Hình phạt bổ sung khoản 4 Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. + Xử phạt pháp nhân khoản 5 Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau a Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; b Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; c Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 1 đến 3 năm.
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao! Hiện nay, hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả đang phổ biến khắp cả nước, ngày càng tính vi và khó kiểm soát. Thế nào là hàng giả? Hình phạt cho tội danh sản xuất buôn bán hàng giả được quy định như thế nào? Trong bài viết này, Luật Quang Huy sẽ giúp mọi người nắm được quy định pháp luật về tội sản xuất buôn bán hàng giả. 1. Thế nào là hàng giả?2. Xử phạt hành chính về hành vi buôn bán hàng Hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng Hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả3. Hình phạt của người phạm tội sản xuất buôn bán hàng Hình phạt Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 Phạt tù từ 05 năm đến 10 Phạt tù từ 07 năm đến 15 Hình phạt bổ sung4. Hình phạt của pháp nhân phạm tội sản xuất buôn bán hàng Hình phạt Phạt tiền từ đồng đến Phạt tiền từ đồng đến Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 Đình chỉ hoạt động vĩnh Hình phạt bổ sung5. Cấu thành tội phạm của tội sản xuất buôn bán hàng Chủ thể tội sản xuất buôn bán hàng Khách thể tội sản xuất buôn bán hàng Mặt chủ quan tội sản xuất buôn bán hàng Mặt khách quan tội sản xuất buôn bán hàng Về hành Về đối tượng6. Cơ sở pháp lý 1. Thế nào là hàng giả? Hàng giả được pháp luật quy định tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP theo phương thức liệt kê các đặc điểm của hàng giả. Nhìn chung có thể hiểu hàng giả là những sản phẩm hàng hoá được sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống như những sản phẩm, hàng hoá được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường; hoặc những sản phẩm, hàng hoá không có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó. Trường hợp bạn có hành vi buôn bán hàng giả, bạn có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP, cụ thể Hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới đồng; Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ đồng đến dưới đồng; Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ đồng đến dưới đồng; Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ đồng đến dưới đồng; Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ đồng đến dưới đồng; Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ phạt gấp đôi mức ở trên Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi; Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm. Xử phạt hành chính về hành vi buôn bán hàng giả Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới đồng; Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ đồng đến dưới đồng; Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ đồng đến dưới đồng; Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ đồng đến dưới đồng; Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ đồng đến dưới đồng; Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ phạt gấp đôi mức ở trên Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi; Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm. Hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương sau đây gọi tắt là đơn vị; Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị; Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới đơn vị; Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ đơn vị đến dưới đơn vị; Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ đơn vị đến dưới đơn vị; Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ đơn vị đến dưới đơn vị; Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ đơn vị đến dưới đơn vị; Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ đơn vị trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong những trường hợp sau đây Hành vi nhập khẩu tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả; Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả của thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, mũ bảo hiểm; Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả của chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng. 3. Hình phạt của người phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả Hình phạt chính Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm Hình phạt này được áp dụng với trường hợp bạn có hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây nếu như mặt hàng sản xuất buôn bán không phải là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa hay phòng bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi sản xuất, buôn hàng giả hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng. Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm Hình phạt này áp dụng nếu bạn phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng; Thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; Làm chết người; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng; Buôn bán qua biên giới; Tái phạm nguy hiểm. Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm Hình phạt này áp dụng nếu bạn phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá đồng trở lên; Thu lợi bất chính đồng trở lên; Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản đồng trở lên. Hình phạt bổ sung Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 4. Hình phạt của pháp nhân phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả Hình phạt chính Phạt tiền từ đồng đến đồng Hình phạt này áp dụng cho pháp nhân phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây nếu như mặt hàng sản xuất buôn bán không phải là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa hay phòng bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi sản xuất, buôn hàng giả hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng. Phạt tiền từ đồng đến đồng Hình phạt này áp dụng nếu pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng; Thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; Làm chết người; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng; Buôn bán qua biên giới; Tái phạm nguy hiểm. Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm Hình phạt này áp dụng nếu pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá đồng trở lên; Thu lợi bất chính đồng trở lên; Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản đồng trở lên. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn Hình phạt này áp dụng nếu pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả mà gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế. Hình phạt bổ sung Ngoài hình phạt chính, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Việc quyết định hình phạt khi phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác chứ không chỉ các trường hợp theo quy định trên. Điển hình như việc có hay không những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ tội phạm theo quy định tại Điều Điều 51, Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đối với người phạm tội hoặc Điều 84, Điều 85 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Nhân thân người phạm tội hay hoàn cảnh của họ phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên,… cũng sẽ là một trong những yếu tố liên quan đến việc quyết định mức phạt đối với người phạm tội. Do vậy, tuy người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp áp dụng mức khung hình phạt cao vẫn có thể được giảm nhẹ hơn nếu như có những tình tiết giảm nhẹ hoặc có nhân thân tốt hay có hoàn cảnh đặc biệt. Ngược lại, nếu có những tình tiết tăng nặng theo quy định, trong quá trình xét xử Toà án có thể nhận thấy được, quyết định hình phạt có nâng cao hơn so với khung hình phạt. Do vậy, để xác định được trường hợp vụ án có thể có mức hình phạt cao hay thấp, bạn nên tìm đến những văn phòng luật sư hay công ty luật uy tín hoặc những Luật sư có kinh nghiệm dày dặn, điển hình như Luật Quang Huy. Tại công ty của chúng tôi, các Luật sư đều là những người có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực giải quyết các vụ án hình sự. 5. Cấu thành tội phạm của tội sản xuất buôn bán hàng giả Chủ thể tội sản xuất buôn bán hàng giả Chủ thể của tội sản xuất, buôn bán hàng giả là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Đối với tội danh này, chủ thể phạm tội có thể là pháp nhân thương mại. Khách thể tội sản xuất buôn bán hàng giả Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến chính sách quản lý thị trường của nhà nước đồng thời xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sản xuất hàng thật và của người tiêu dùng. Mặt chủ quan tội sản xuất buôn bán hàng giả Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý mục đích vụ lợi. Mặt khách quan tội sản xuất buôn bán hàng giả Mặt khách quan của tội sản xuất, buôn bán hàng giả có các dấu hiệu sau Về hành vi Đối với các tội sản xuất hàng giả Có hành vi sản xuất ra các loại hàng giả làm cho người mua bị nhầm lẫn hoặc để lừa dối người mua nhằm thu lợi bất chính. Đặc trưng cấu thành tội này cần phải chú ý Hàng giả phải nhằm làm cho người bị nhầm lẫn việc người mua biết được hàng giả là ngoài ý muốn của người phạm tội. Điểm này phân biệt với việc làm hàng giả có tính chất bắt chước hàng thật phục vụ nhu cầu của người mua như làm răng giả dùng trong nha khoa, hoa giả… Để thu lợi bất chính. Đây là đặc điểm cơ bản không thể thiếu vì sản xuất hàng giả chi phí thấp nhưng tiêu thụ dễ và thu lợi cao do hàng thật bị làm giả thường là hàng hoá có uy tín, có giá trị và mãi lực cao trên thị trường. Việc sản xuất hàng giả phải trái phép. Tức là việc sản xuất đó không có giấy phép hoặc trái với nội dung giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với tội buôn bán hàng giả Có hành vi buôn bán hàng giả, được thể hiện qua các hành vi cụ thể sau Hành vi mua hàng giả là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá mà người mua biết đó là hàng giả để bán lại nhằm thu lợi bất chính. Hành vi bán hàng giả là hành vi dùng sản phẩm, hàng hoá mà người bán biết rõ là hàng giả đưa ra thị trường để đổi lấy tiền, tài sản hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền tức hình thức mua bán để thu lợi bất chính. Hành vi bán hàng giả là hành vi dùng sản phẩm, hàng hoá mà người bán biết rõ là hàng giả đưa ra thị trường để đổi lấy tiền, tài sản hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền tức hình thức mua bán để thu lợi bất chính. Về đối tượng Đối tượng ở đây là hàng giả được quy định theo nghị định 98/2020/NĐ-CP Khi xem xét để định tội danh, bạn phải xem xét kỹ các dấu hiệu cấu thành tội phạm. Trường hợp không có đủ các yếu tố trên sẽ không phải chịu các hình phạt được quy định tại Điều 227 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Nếu cần hỗ trợ để biết trường hợp của bạn hay người thân của bạn có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hay không, bạn có thể liên hệ cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588. 6. Cơ sở pháp lý Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017; Nghị định số 98/2020/NĐ-CP. Trên đây là toàn bộ nội dung về vấn đề xoay quanh hình phạt áp dụng cho tội sản xuất buôn bán hàng giả theo quy định hiện hành. Qua bài viết này chúng tôi mong rằng sẽ giúp bạn nắm được rõ về chủ đề này. Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Hình sự mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là Luật sư biện hộ cho nhiều vụ án Hình sự trong cả nước. Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588. Trân trọng./.
tội sản xuất buôn bán hàng giả