- Chỉ vì 24 triệu đồng tiền cước vận chuyển hàng cấm mà Ngô Sỹ T., sinh năm 1993, ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An đã rơi vào vòng lao lý và phải nhận 5 năm 6 tháng tù giam.
Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 (tội buôn lậu) và Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới) của
Tạm giữ đối tượng tàng trữ, vận chuyển hàng cấm ; 2 đối tượng sử dụng ôtô vận chuyển hàng cấm; Tội phạm ma túy diễn biến phức tạp. Tình hình buôn bán, vận chuyển hàng cấm là ma túy vẫn tiềm ẩn và diễn ra phức tạp, tập trung chủ yếu ở địa bàn các tỉnh
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 249, 250, 253
Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
jFOpg1c. TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG BẢN ÁN 14/2021/HS-ST NGÀY 25/03/2021 VỀ TỘI VẬN CHUYỂN HÀNG CẤM Ngày 25 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 02/2021/TLST-HS ngày 07 tháng 01 năm 2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2021/QĐXXST-HS ngày 10 tháng 03 năm 2021 đối với bị cáo Lâm Hoài T Không có tên gọi khác, sinh năm 1992, tại tỉnh Long An. Hộ khẩu thường trú ấp 4, xã MQT, huyện Đ, tỉnh Long An; chỗ ở ấp 4, xã MQT, huyện Đ, tỉnh Long An; nghề nghiệp không; trình độ học vấn 10/12; dân tộc Kinh; giới tính Nam; tôn giáo Không; quốc tịch Việt Nam; con ông Lâm Bá H và bà Mai Thị P; Vợ, con chưa có; Bị cáo là con lớn nhất trong gia đình; tiền án không; tiền sự không. Bị cáo bị tạm giữ từ ngày 02/9/2020, chuyển tạm giam từ ngày 05/9/2020 cho đến nay. Bị cáo có mặt tại phiên tòa. - Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Anh Nguyễn Văn T1, sinh năm 1976 có đơn xin vắng mặt. Địa chỉ ấp 2, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. - Người làm chứng Chị Mai Thị P, sinh năm 1972 có mặt. Địa chỉ ấp 4, xã MQT, huyện Đ, tỉnh Long An. Anh Mai Hữu Ph, sinh năm 1990 có đơn xin vắng mặt. Địa chỉ ấp 4, xã MQT, huyện Đ, tỉnh Long An. NỘI DUNG VỤ ÁN Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau Vào khoảng cuối tháng 8 năm 2020, bị cáo T được một người đàn ông sử dụng số điện thoại 0967881913 gọi vào điện thoại 0963352824 của bị cáo T, để thuê bị cáo chở thuốc lá nhập lậu từ huyện Đ, tỉnh Long An về giao cho khách tại huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang với tiền công là đồng. Nhận lời, người đàn ông này hướng dẫn bị cáo T điện thoại chỉ đường cho bị cáo T đến nhận xe ô tô biển số 62A- 18954 rồi điều khiển xe về nhà của bị cáo. Đến khoảng 17 giờ 30 phút, ngày 01 tháng 09 năm 2020, bị cáo T điều khiển xe đến một khu vực đất trống thuộc xã MQT, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nhận thuốc lá nhập lậu chất lên xe và chạy về huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang. Sau đó, bị cáo gọi rủ thêm Mai Hữu Ph đi giao, phụ khiên hàng hóa với bị cáo vì do chân của bị cáo đau, bị cáo không có nói với Ph là vận chuyển thuốc lá lậu, bị cáo hứa trả tiền công cho Ph. Khi bị cáo chạy đến khu vực Gò Công Tây, bị cáo gặp một người phụ nữ lạ mặt chỉ đường cho bị cáo, đến chợ Thạnh Nhựt, người phụ nữ này yêu cầu bị cáo T đem hết số thuốc lá xuống xe. Khi bị cáo T cùng với Ph đang chuyển thuốc lá xuống xe thì bị công an huyện Gò Công Tây phát hiện và bắt giữ. Vật chứng thu giữ - 8500 bao thuốc lá điếu nhập lậu hiệu jet; - 2000 bao thuốc lá điếu nhập lậu hiệu scott; - 2000 bao thuốc lá điếu nhập lậu hiệu hero; - 25 túi ny lon màu đen có kích thước 49x45cm; - 01 tấm vải màu đen có kích thước 147,5x202cm; - 02 biển kiểm soát 51G-43245; - 01 xe ô tô nhãn hiệu Toyota, số loại Fortune, màu sơn nâu, biển kiểm soát 62A-18954, số máy 2GDC556477, số khung MHFCB3GS5K0493777; 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô 62A - 18954; 01 Giấy nhận thế chấp xe ô tô 62A - 18954 của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong. - 02 điện thoại di động gồm 01 điện thoại di động nhãn hiệu Masstel, màu tím xám, số Imel 358246094808802, bên trong có gắn 02 sim số 0963352824 và 0907903437; 01 đện thoại di động nhãn hiệu Xiaomi; Model Redmi Note 8PRO, màu xanh, số Imel 865233045923746, bên trong có gắn sim số 0397035477. - Số tiền đồng; 01 cái điện thoại di động hiệu Iphone số Imel 356153092659553, bên trong điện thoại có gắn sim số 0329408026. Kết quả thẩm định của Hiệp hội thuốc lá Việt Nam xác định bao thuốc lá điếu hiệu Jet, 2000 bao thuốc lá điếu hiệu Hero, 2000 bao thuốc lá điếu hiệu Scott là thuốc lá điếu nhập lậu. Quá trình điều tra bị cáo Lâm Hoài T đã khai nhận hành vi phạm tội của mình. Cáo trạng số 04/CT-VKSCT ngày 06/01/2021 của Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Tây truy tố bị cáo Lâm Hoài T về tội “Vận chuyển hàng cấm” theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 191 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm giữ nguyên quyết định truy tố đối với bị cáo và đề nghị Hội đồng xét xử Áp dụng điểm b khoản 3 Điều 191; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Xử phạt bị cáo Lâm Hoài T từ 05 năm đến 06 năm tù. Về xử lý vật chứng Áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017; Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 * Tịch thu sung quỹ nhà nước 02 điện thoại di động gồm 01 điện thoại di động nhãn hiệu Masstel, màu tím xám, số Imel 358246094808802, bên trong có gắn 02 sim số 0963352824 và 0907903437; 01 đện thoại di động nhãn hiệu Xiaomi; Model Redmi Note 8PRO, màu xanh, số Imel 865233045923746, bên trong có gắn sim số 0397035477. * Tịch thu tiêu hủy - 8500 bao thuốc lá điếu nhập lậu hiệu jet; - 2000 bao thuốc lá điếu nhập lậu hiệu scott; - 2000 bao thuốc lá điếu nhập lậu hiệu hero; - 25 túi ny lon màu đen có kích thước 49x45 cm; - 01 tấm vải màu đen có kích thước 147,5x202 cm; - 02 biển kiểm soát 51G-43245; * Trả lại cho anh Nguyễn Văn T1 là chủ sở hữu hợp pháp 01 xe ô tô nhãn hiệu Toyota, số loại Fortune, màu sơn nâu, biển kiểm soát 62A-18954, số máy 2GDC556477, số khung MHFCB3GS5K0493777; 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô 62A - 18954; 01 Giấy nhận thế chấp xe ô tô 62A - 18954 của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong. * Số tiền đồng; 01 cái điện thoại di động hiệu Iphone số Imel356153092659553, bên trong điện thoại có gắn sim số 0329408026 thuộc sở hữu hợp pháp của anh Mai Hữu Ph không liên quan đến vụ án nên đã trả lại cho anh Ph. Lời nói sau cùng của bị cáo Xin Hội đồng xét xử xem xét cho bị cáo được hưởng mức án nhẹ nhất. NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định như sau [1] Về thủ tục tố tụng Tại phiên tòa, vắng mặt người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn Văn T1, người làm chứng Mai Hữu Ph. Bị cáo không có ý kiến. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị tiếp tục phiên tòa do sự vắng mặt nêu trên không ảnh hưởng việc xét xử. Hội đồng xét xử xét thấy người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng được triệu tập hợp lệ, đã có lời khai đầy đủ tại gia đoạn điều tra, việc vắng mặt không ảnh hưởng đến việc xét xử nên Hội đồng xét xử quyết định tiếp tục xét xử là phù hợp quy định tại Điều 292, 293 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Trong quá trình điều tra và tại phiên tòa, các bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp. [2] Lời khai của bị cáo trong giai đoạn điều tra và tại phiên tòa là phù hợp nhau và phù hợp với lời khai của những người làm chứng, biên bản bắt người phạm tội quả tang và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định Do động cơ tư lợi bất chính, vào khoảng 17 giờ 30 phút ngày 01/9/2020, Lâm Hoài T nhận lời người khác điều khiển xe mô tô biển số 62A- chở 12500 bao thuốc lá điếu nhập lậu 8500 bao Jet, 2000 bao Scott, 2000bao Hero đến điểm hẹn tại địa bàn thuộc xã Thạnh Nhựt, huyện Gò Công Tây giao thuốc lá điếu nhập lậu với số tiền công đồng. Khi bị cáo đi đến khu vực thuộc ấp Bình Đông, xã Thạnh Nhựt, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang thì bị bắt quả tang cùng tang vật. Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết luận hành vi của bị cáo Lâm Hoài T đã phạm “Tội vận chuyển hàng cấm ” theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 191 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Viện kiểm sát truy tố đối với bị cáo là đúng người, đúng tội. [3] Bị cáo nhận thức được việc làm của mình, biết việc vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu là vi phạm pháp luật, nhưng vì động cơ tư lợi bất chính nên đã cố ý và trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội. Hành vi bị cáo gây ra không chỉ gây mất trật tự trị an trên địa bàn bị cáo phạm tội, mà còn gây khó khăn cho cơ quan chức năng trong việc quản lý thị trường và gây thiệt hại đến kinh tế cho những người kinh doanh hợp pháp trong lĩnh vực này. Do đó, cần xử lý nghiêm để răn đe, giáo dục và phòng ngừa chung. [4] Xét các tình tiết tăng nặng Không có. Bị cáo có các tình tiết giảm nhẹ như thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải được quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Bị cáo có nhân thân tốt, chưa có tiền án, tiền sự. Đây là những tình tiết mà Hội đồng xét xử sẽ xem xét, cân nhắc khi lượng hình. [5] Về xử lý vật chứng - Đối với 02 điện thoại di động gồm 01 điện thoại di động nhãn hiệu Masstel, màu tím xám, số Imel 358246094808802, bên trong có gắn 02 sim số 0963352824 và 0907903437; 01 đện thoại di động nhãn hiệu Xiaomi; Model Redmi Note 8PRO, màu xanh, số Imel 865233045923746, bên trong có gắn sim số 0397035477 của bị cáo T sử dụng liên lạc với người thuê chở thuốc lá để vận chuyển hàng cấm nên cần tịch thu sung quỹ nhà nước. - Đối với bao thuốc lá điếu nhập lậu bao Jet, bao Hero, bao Scott là hàng hóa cấm lưu thông, buôn bán nên tịch thu tiêu hủy. - Đối với 25 túi ny lon màu đen có kích thước 49x45cm, 01 tấm vải màu đen có kích thước 147,5x202cm là công cụ bị cáo dùng để chứa thuốc lá điếu nhập lậu không có giá trị sử dụng nên tịch thu tiêu hủy. - Đối với 02 biển kiểm soát 51G-43245 là biển số giả theo Kết luận giám định số 193/KTHS- Đ2 ngày 04/3/2021 của Phòng kỹ thuật hình sự, công an tỉnh Tiền Giang là công cụ để phạm tội nên tịch thu tiêu hủy. - Đối với 01 xe ô tô nhãn hiệu Toyota, số loại Fortune, màu sơn nâu, biển kiểm soát 62A-18954, số máy 2GDC556477, số khung MHFCB3GS5K0493777; 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô 62A - 18954; 01 Giấy nhận thế chấp xe ô tô 62A - 18954 của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong thuộc sở hữu hợp pháp của anh Nguyễn Văn T1, anh T1 hoàn toàn không biết người thuê xe đã sử dụng xe của anh làm phương tiện vận chuyển hàng cấm nên cần trả lại cho anh T1. - Đối với Số tiền đồng; 01 cái điện thoại di động hiệu Iphone số Imel356153092659553, bên trong điện thoại có gắn sim số 0329408026 thuộc sở hữu hợp pháp của anh Mai Hữu Ph nên Cơ quan cảnh sát điều tra, công an huyện Gò Công Tây trả lại cho anh Ph là phù hợp. [7] Vấn đề khác của vụ án Đối với người đàn ông thuê bị cáo vận chuyển hàng cấm, người phụ nữ dẫn đường cho bị cáo, quá trình điều tra chưa xác định lý lịch, địa chỉ cụ thể, nên việc Cơ quan CSĐT Công an huyện Gò Công Tây đang tiếp tục làm rõ, xử lý sau là phù hợp. Đối với chủ thuê bao 0967881913 xác định người đứng tên đăng ký là Trần T Thy nhưng qua quá trình xác minh của Cơ quan điều tra công an huyện Gò Công Tây thể hiện Trần T Thy, sinh năm 1990 có địa chỉ tại xã Mỹ Thạnh Bắc, huyện Đ, tỉnh Long An là người đăng ký sử dụng thuê bao trên nhưng khi đến địa phương xác minh thì không có người nào lai lịch như trên sống tại địa bàn xã Mỹ Thạnh Bắc nên tiếp tục xác minh làm rõ xử lý sau là phù hợp. [8] Về án phí hình sự sơ thẩm Bị cáo bị kết án nên phải chịu án phí là đồng. Vì các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNH [1] Căn cứ vào điểm b khoản 3 Điều 191; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 Tuyên bố bị cáo Lâm Hoài T Tên gọi khác không phạm tội “Vận chuyển hàng cấm”. - Xử phạt bị cáo Lâm Hoài T 05 năm năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 02/9/2020. - Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo. [2] Căn cứ vào Điều 47 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017; Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 Về xử lý vật chứng - Tịch thu sung vào công quỹ nhà nước 02 điện thoại di động gồm 01 điện thoại di động nhãn hiệu Masstel, màu tím xám, số Imel 358246094808802, bên trong có gắn 02 sim số 0963352824 và 0907903437; 01 đện thoại di động nhãn hiệu Xiaomi; Model Redmi Note 8PRO, màu xanh, số Imel 865233045923746, bên trong có gắn sim số 0397035477 của bị cáo T. - Tịch thu tiêu hủy bao thuốc lá điếu nhập lậu bao Jet, bao Hero, bao Scott; 01 tH giấy carton và 04 bao tải nhựa màu đỏ; 25 túi ny lon màu đen có kích thước 49x45cm, 01 tấm vải màu đen có kích thước 147,5x202cm; 02 biển kiểm soát 51G-43245. - Trả lại cho anh Nguyễn Văn T1 01 xe ô tô nhãn hiệu Toyota, số loại Fortune, màu sơn nâu, biển kiểm soát 62A-18954, số máy 2GDC556477, số khung MHFCB3GS5K0493777; 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô 62A - 18954; 01 Giấy nhận thế chấp xe ô tô 62A - 18954 của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong. Theo biên bản giao nhận vật chứng giữa Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Gò Công Tây với Chi cục thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang ngày 24/3/2021. [3] Áp dụng Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015; Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án Về án phí hình sự sơ thẩm Buộc Lâm Hoài T phải chịu án phí hình sự sơ thẩm là Hai trăm nghìn đồng. Bị cáo được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Nguồn
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ CHÂU - TỈNH NGHỆ ANBẢN ÁN 46/2020/HS-ST NGÀY 02/06/2022 VỀ TỘI VẬN CHUYỂN HÀNG CẤMNgày 02/6/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số 43/2022/TLST-HS ngày 21 tháng 4 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2022/QĐXXST- HS ngày 19 tháng 5 năm 2022 đối với bị cáo Lương Văn Th, tên gọi khác Không; Sinh năm 2000 tại huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Nơi thường trú Bản CM, xã CB, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An; Nghề nghiệp Lao động tự do; Trình độ văn hóa Lớp 4/12; Dân tộc Thái; Giới tính Nam; Tôn giáo Không; Quốc tịch Việt Nam; Con ông Lương Văn T và bà Lô Thị H; Vợ - Con Chưa có; Tiền án Năm 2018, bị Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An xử phạt 09 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản” - Năm 2020, bị Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An xử phạt 02 năm tù về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”, chấp hành xong hình phạt vào ngày 27/8/2021; Tiền sự Chưa có; Bị cáo bị tạm giữ từ ngày 09/01/2022 và tạm giam từ ngày 18/01/2022 cho đến nay; Có DUNG VỤ ÁNTheo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau Vào khoảng tháng 01/2022, qua một người bạn thì Th có só điện thoại của một người đàn ông tên L. Qua trao đổi với nhau thì L đồng ý khi nào công việc gì cần thuê thì sẽ liên lạc gọi cho Th. Khoảng 19 giờ ngày 09/01/2022, khi Th đang ở nhà bà ngoại tại bản Thuận Lập, xã Châu Hạnh thì nhận được cuộc gọi từ L với nội dung muốn thuê Th vận chuyển pháo từ huyện Quỳ Hợp lên huyện Quế Phong. Cụ thể Th sẽ nhận 06 cối pháo loại 36 quả tại khu vực nhà máy đường thuộc xã Nghĩa Xuân, huyện Quỳ Hợp đưa lên khu vực ngã ba Phú Phương thuộc xã Tiền Phong, huyện Quế Phong giao cho một người đàn ông tên Tùng. Người này sẽ chủ động nhận hàng và trả tiền công cho Th là Th đồng ý. Sau đó Th đã dùng chiếc xe máy nhãn hiệu HONDA, BKS Là xe của anh Vi Văn Thiết mà trước đó Th đã mượn để đi chặt keo đi xuống khu vực xã Nghĩa Xuân, huyện Quỳ Hợp. Đến nơi thì Th gọi điện thoại cho L và một lúc sau thì có một người đàn ông chở đến một thùng xốp và giới thiệu là bạn của L. Người này nói với Th là trong thùng xốp có 06 cối pháo loại 36 quả. Th mở thùng xốp ra kiểm tra thì thấy có 06 cối pháo nên đã đóng thùng xốp lại và bỏ lên xe máy nhãn hiệu HONDA, BKS rồi điều khiển xe đi lên hướng huyện Quế Phong. Đến khoảng 22 giờ cùng ngày, khi Th đi đến khu vực bản Đồng Phầu, xã Châu Bình, huyện Quỳ Châu thì gặp tổ công tác Công an huyện Quỳ Châu và Công an xã Châu Bình đang làm nhiệm vụ. Tổ công tác đã dừng xe máy do Th điều khiển để kiểm tra hành chính thì phát hiện trong thùng xốp Thành đang chở theo xe máy có 06 khối hình chữ nhật, mỗi khối có 36 ống hình trụ tròn Nghi là pháo. Tổ công tác đã lập biên bản phạm tội quả tang, thu giữ 06 khối hộp hình chữ nhật và 01 chiếc xe máy nhãn hiệu HONDA, BKS biên bản mở niêm phong lập ngày 10/01/2022 của cơ quan điều tra Công an huyện Quỳ Châu xác định 06 khối hộp hình chữ nhật nghi là pháo thu giữ của Lương Văn Th có tổng khối lượng 7, bản Kết luận định giá số 89/KL-PC09Đ2-CN ngày 17/01/2022 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Nghệ An kết luận Mẫu vật thu giữ của Lương Văn Th gửi giám định là pháo, thuộc loại pháo trình điều tra đã xác định được chiếc xe máy nhãn hiệu HONDA, BKS là tài sản hợp pháp của anh Vi Văn Thiết và anh Thiết có cho Th mượn sử dụng để đi trồng keo. Việc Th sử dụng để đi vận chuyển pháo thì anh Thiết không biết. Vì vậy, cơ quan điều tra Công an huyện Quỳ Châu đã trả lại chiếc xe máy cho anh trình điều tra, cơ quan điều tra không xác định được lai lịch của những người đàn ông đã giao dịch việc vận chuyển pháo với Lương Văn Th nên không có cơ sở để xử trạng số 46/CT-VKS-HS ngày 20/4/2022, Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Châu đã quyết định truy tố Lương Văn Th về tội “Vận chuyển hàng cấm” theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 191 phiên tòa, đại diện VKS thực hành quyền công tố vẫn giữ nguyên quan điểm truy tố bị cáo về tội danh và điều luật như nội dung Cáo trạng đã nêu và đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng quy định tại điểm l khoản 2 Điều 191, điểm s khoản 1 Điều 51 và Điều 38 BLHS. Xử phạt bị cáo từ 02 năm đến 02 năm 06 tháng tù, không áp dụng hình phạt bổ sung là hình phạt tiền đối với bị cáo. Tịch thu tiêu hủy số pháo còn lại và buộc bị cáo phải chịu án phí phiên tòa hôm nay, bị cáo thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội như nội dung truy tố của Cáo trạng và không có ý kiến gì trong phần tranh luận. Bị cáo đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị ĐỊNH CỦA TÒA ÁNTrên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau[1] Về tố tụng Về hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan điều tra Công an huyện Quỳ Châu, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Châu, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra, truy tố và tại phiên tòa hôm nay, bị cáo không có ý kiến, khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố đã thực hiện đều hợp pháp.[2] Về nội dung[ Tại phiên tòa hôm nay, bị cáo đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội như sau Vào ngày 09/01/2022, bị cáo được một người đàn ông tên L thuê vận chuyển pháo từ xã Nghĩa Xuân, huyện Quỳ Hợp lên xã Tiền Phong, huyện Quế Phong với tiền công Tại địa bàn xã Nghĩa Xuân, huyện Quỳ Hợp thì bị cáo được một người đàn ông khác giới thiệu là bạn của L giao một thùng xốp có chứa 06 cối pháo loại 36 quả. Trên đường vận chuyển số pháo đến địa phận bản Đồng Phầu, xã Châu Bình, huyện Quỳ Châu thì bị cáo bị tổ công tác Công an huyện Quỳ Châu phối hợp với Công an xã Châu Bình phát hiện, bắt quả tang và thu giữ một số vật rằng lời khai của bị cáo tại phiên tòa và trong quá trình điều tra là thống nhất với nhau, phù hợp với lời khai của các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án đã được xem xét, thẩm tra tại phiên tòa. Bị cáo đã có hành vi vận chuyển hàng cấm là 7,8kg pháo nổ. Như vậy, bị cáo Lương Văn Th đã phạm vào tội “Vận chuyển hàng cấm” theo quy định tại Điều 191 BLHS. Năm 2020, bị cáo bị xử phạt 02 năm tù về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” và chấp hành xong hình phạt vào ngày 27/8/2021. Như vậy, tính đến lần phạm tội trong vụ án này thì bị cáo chưa được xóa án tích. Ngoài ra, vào năm 2020 thì bị cáo đã thực hiện hành vi phạm tội thuộc trường hợp “Tái phạm”, nay chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý. Vì vậy, bị cáo phạm tội lần này thuộc trường hợp”Tái phạm nguy hiểm” theo điểm b khoản 2 Điều 53 BLHS. Do đó, bị cáo đã phạm vào tội “Vận chuyển hàng cấm” theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 191 BLHS đúng như nội dung truy tố của Cáo trạng.[ Hành vi phạm tội của bị cáo là nghiêm trọng và gây nguy hiểm cho xã hội. Bị cáo có đủ nhận thức để biết rằng pháo nổ là hàng cấm và hành vi vận chuyển pháo nổ là vi phạm pháp luật. Nhưng vì bản thân lười lao động, không có nghề nghiệp và thu nhập nên bị cáo muốn kiếm tiền từ hành vi phạm pháp. Hành vi phạm tội của bị cáo thể hiện ý thức coi thường pháp luật. Bản thân bị cáo đã từng bị xử phạt tù nhiều lần về các hành vi phạm tội khác nhau nhưng không lấy đó làm bài học tu dưỡng, rèn luyện bản thân mà nay lại tiếp tục phạm tội. Vì vậy, cần phải xử phạt nghiêm và lên cho bị cáo một mức hình phạt tương xứng nhằm răn đe, cải tạo giáo dục bị cáo và phòng ngừa chung. Cần cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội một thời gian mới có đủ điều kiện giáo dục bị cáo trở thành người lương thiện, có ích cho gia đình và xã nhiên, quá trình điều tra và tại phiên tòa hôm nay bị cáo đã thành khẩn khai báo và tỏ thái độ biết ăn năn hối cải. Đó là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 BLHS để xem xét giảm nhẹ phần nào về hình phạt cho bị cáo khi lượng hình.[ Hình phạt bổ sung Bị cáo có điều kiện kinh tế khó khăn và không có tài sản. Do đó không áp dụng hình phạt bổ sung là hình phạt tiền đối với bị cáo.[ Về xử lý vật chứng Cơ quan điều tra Công an huyện Quỳ Châu đã thu giữ của bị cáo 7,8kg pháo cùng 01 thùng xốp. Đã trích 1,3kg pháo gửi đi giám định, còn lại 6,5kg pháo và 01 thùng xốp màu trắng cần tịch thu tiêu hủy. [3] Về án phí Buộc bị cáo phải chịu án phí HSST theo quy định của pháp các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNH- Căn cứ vào điểm l khoản 2 Điều 191; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ luật Hình sự 2015. Xử phạt Lương Văn Th 02 Hai năm 06 Sáu tháng tù về tội “Vận chuyển hàng cấm”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 09/01/ Căn cứ Điều 106 BLTTHS. Tịch thu tiêu hủy 6,5kg pháo và 01 thùng xốp màu trắng Tất cả có đặc điểm như mô tả theo Biên bản giao nhận vật chứng được lập vào hồi 09 giờ ngày 21/4/2022 giữa cơ quan điều tra và Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳ Châu.- Căn cứ vào điều 136 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và Nghị quyết 326/2016/ Lương Văn Th phải chịu Hai trăm nghìn đồng án phí Bị cáo được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
Tàng trữ hàng cấm là hành vi cất giữ trái phép các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa đước phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam mà không nhằm mục đích bán. Vận chuyển hàng cấm là hành vi đưa các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cầm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào từ nơi này đến nơi khác mà không nhằm mục đích bán. - 1 - Dấu hiệu pháp lý2 - Hình phạt 1 - Dấu hiệu pháp lý [a] Dấu hiệu khách thể của tội phạm Khách thể cũng như đối tượng tác động của tội phạm này tương tự như ở tội buôn bán hàng cấm - Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là xâm phạm chế độ độc quyền của Nhà nước trong quản lý, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm - Đối tượng tác động của tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cầm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Cụ thể là + Pháo nổ các loại, + Các loại đồ chơi nguy hiểm, + Dịch vụ môi giới hôn nhân + Và một số mặt hàng, dịch vụ được quy định trong danh mục mà Chính phủ quy định. Theo danh mục tại Nghị định của Chính phủ Số 59/2006/NĐ-CP ngày 2/6/2006 Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện và Nghị định 43/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của 59/2006/NĐ-CP ngày 2/6/2006 Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện. [b] Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm Điều luật quy định 2 loại hành vi phạm tội - Hành vi tàng trữ hàng cấm Đây là hành vi cất giữ trái phép hàng cấm trong người, trong nhà hoặc ở một nơi nào đó không kể thời gian bao lâu. - Hành vi vận chuyển hàng cấm Đây là hành vi đưa hàng cấm từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không có giấy phép hợp lệ. Hành vi vận chuyển hàng cấm có thể được thực hiện bằng bất kì hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường bưu điện, tàu hoả, máy bay, tàu thuỷ... Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm bị coi là tội phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kg trở lên hoặc từ 50 lít trở lên; - Thuốc lá điểu nhập lậu từ bao trở lên; - Pháo nổ từ 06 kg trờ lên; - Hàng hoá khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc thu lơi bất chính tù 50 triệu đồng trở lên; - Hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam tri giá tù 200 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên; - Hàng hoá dưới mức quy định tại các điếm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. [c] Mặt chủ quan của tội phạm Người thực hiện hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là do cố ý cố ý trực tiếp, tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, thấy trước được hậu quả của hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Không có hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nào được thực hiện do cố ý gián tiếp. Mục địch của người phạm tội là thu lợi từ hoạt động tàng trữ, vận chuyển hàng cấm đó. Biểu hiện của mục đích thu lợi là người phạm tội tìm cách trốn tránh sự phát hiện của cơ quan chức năng như Quản lý thị trường, cơ quan Thuế… [d] Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội phạm này chỉ cần là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đến độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật. Chủ thể của tội này còn là pháp nhân được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập; Đã có hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm vào trật tự quản lý kinh tế, cụ thể xâm phạm các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý thị trường. 2 - Hình phạt Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. [a] Khung hình phạt cơ bản Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. [b] Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau - Phạm tội có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; - Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; - Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; - Hàng hoá khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử đụng trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; + Hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỉ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng đến dưới 700 triệu đồng; + Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hoá là thuốc lá điêu nhập lậu; + Tái phạm nguy hiểm. [c] Khung hình phạt tăng nặng thứ hai Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kỉnh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kỉlôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; - Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; - Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; - Hàng hoá khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên; - Hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 01 tỉ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700 triệu đồng trở lên. Khung hình phạt bổ sung được quy định có thể được áp dụng là Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. [d] Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định - Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1 thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỉ đồng; - Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và 1 thì bỉ phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 03 tỉ đồng; - Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3 thì bị phạt tiền từ 03 tỉ đồng đến 05 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; - Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 Bộ luật hình sự thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; - Hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một sổ lĩnh vực nhất định hoặc cẩm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. - Hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
MỤC LỤCA. Các dấu hiệu pháp lý của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm1 Khách thể của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm2 Mặt khách quan của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm3 Chủ thể của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm4 Mặt chủ quan của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấmB. Khung hình phạt đối với tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm 1 Khách thể của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm Thực hiện những hành vi phạm tội kể trên đã xâm phạm tới độc quyền của Nhà nước trong việc việc sản xuất, phân phối lưu thông và sử dụng đối với một số loại hàng hóa. Vì vậy, chế độ độc quyền của Nhà nước đối với hàng cấm là khách thể của tội phạm này. 2 Mặt khách quan của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm – Hành vi tàng trữ hàng cấm là hành vi của người biết rõ là hàng cấm mà cất giữ trong người, chỗ ở, đồ vật hoặc ở một địa điểm nào đó. Hành vi tàng trữ hàng cấm thuộc loại tội phạm kéo dài được bắt đầu từ khi có hành vi tàng trữ hàng cấm đến khi bị phát hiện hoặc tự nguyện giao nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Khoảng thời gian đó có thể dài, ngắn khác nhau nhưng không ảnh hưởng gì tới dấu hiệu định tội của Tội tàng trữ hàng cấm. – Hành vi vận chuyển hàng cấm là hành vi dịch chuyển về không gian hàng cấm từ địa điểm này đến địa điểm khác bằng các phương tiện khác nhau như vận chuyển bằng tay, hoặc vận chuyển bằng ô tô, tàu hoả, máy bay… hoặc bằng thủ đoạn công khai hay bí mật, bình thường hay tinh vi xảo quyệt… Những hành vi nêu trên chỉ CTTP khi thoả mãn về số lượng và giá trị hàng hoá nhất định được quy định trong luật hoặc những dấu hiệu về nhân thân mới CTTP. 3 Chủ thể của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm Chủ thể của Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm Điều 191 Bộ luật Hình sự là công dân Việt Nam, người nước ngoài có đủ năng lực TNHS theo quy định của pháp luật. 4 Mặt chủ quan của tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm Tội phạm được thực hiện bằng lỗi cố ý trực tiếp và có động cơ, mục đích kiếm lời. Nếu người phạm tội không nhận thức được mình tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thì không cấu thành tội này. B. Khung hình phạt đối với tội tàng trữ hàng cấm, tội vận chuyển hàng cấm Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; b Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; c Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; e Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm a Có tổ chức; b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; d Có tính chất chuyên nghiệp; đ Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; e Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; g Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; h Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; i Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; k Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; l Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; b Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; c Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau a Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; b Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; c Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Xem thêm Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm bị xử lý như thế nào ? Tội buôn lậu bị xử lý như thế nào ? Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới bị xử lý như thế nào ? Liên hệ luật sư tư vấn hình sự 0913 597 479 ; 0904 902 429
Buôn bán hàng cấm là gì? Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm? Tội buôn bán hàng cấm Cấu thành tội phạm, mức phạt tù bao nhiêu? Thế nào là hàng cấm? Mức phạt tù đối với việc buôn bán hàng cấm nặng nhất? Hàng cấm bao gồm những mặt hàng mà Nhà nước cấm cá nhân, tổ chức được thực hiện một trong những công đoạn đầu tư, sản xuất, lưu hành, kinh doanh, sử dụng hoặc tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ ngành nghề thuộc hàng cấm được quy định tại danh mục hàng cấm của Việt Nam. Những hàng hóa dịch vụ được xét ngành nghề cấm sau vũ khí súng, máy bay chiến đấu, xe tăng, tàu ngầm, đạn dược, thuốc nổ… ; Ma túy ; hóa chất độc hại; Thuốc lá, pháo; thực vật, động vật hoang dã, giống cây trồng gây hại; tem; thiết bị vô tuyến, văn hóa phẩm đồi trụy…. Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài Căn cứ Điều 190 Bộ luật hình sự 2015 , Khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau Mục lục bài viết 1 1. Buôn bán hàng cấm là gì? 2 2. Cấu thành tội buôn bán hàng cấm 3 3. Mức xử phạt tội buôn bán hàng cấm 4 4. Xử phạt hành chính các hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm Buôn bán hàng cấm là hành vi buôn bán hàng hóa bị cấm lưu thông, mua bán, trao đổi theo quy định của pháp luật. Buôn bán hàng cấm là hành vi người phạm tội mua lại mặt hàng cấm từ trong nước hoặc nước ngoài; bán mặt hàng cấm ra ngoài thi trường dưới bất kỳ hình thức nào. Tội buôn bán hàng cấm được áp dụng cho người phạm tội là người bán hoặc người mua, tức chỉ cần một hành vi bán hoặc mua hàng cấm của người phạm tội thì đã bị truy cứu trách nhiệm về tội buôn bán hàng cấm. 2. Cấu thành tội buôn bán hàng cấm Về mặt chủ thể của tội phạm Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm về tội này khi đủ từ mười sáu tuổi trở lên và pháp nhân đã được thành lập theo quy định pháp luật. Về mặt khách quan của tội phạm Người phạm tội có hành vi vi phạm điều cấm pháp luật là buôn bán các mặt hàng cấm đã được nêu ở trên. Buôn bán hàng cấm là hành vi người phạm tội mua lại mặt hàng cấm từ trong nước hoặc nước ngoài; bán mặt hàng cấm ra ngoài thi trường dưới bất kỳ hình thức nào. Tội buôn bán hàng cấm được áp dụng cho người phạm tội là người bán hoặc người mua, tức chỉ cần một hành vi bán hoặc mua hàng cấm của người phạm tội thì đã bị truy cứu trách nhiệm về tội buôn bán hàng cấm. Về mặt chủ quan của tội phạm Người phạm tội buôn bán hàng cấm có hành vi mang yếu tố lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội về tội buôn bán hàng cấm là muốn buôn bán để phát sinh lợi nhuận, khoản tiền thu được là khoản tiền bất chính. Lưu ý Cơ quan điều tra xem xét các yếu tố về hành vi và mục đích phạm tội của người phạm để xem xét người phạm tội có bị truy cứu trách nhiệm về Tội buôn bán hàng cấm hay không? Nếu không đủ điều kiện cấu thành về tội này thì có thể xem xét truy cứu một trong các trường hợp sau đây tội sản xuất trái phép chất ma túy, tội mua bán trái phép chất ma túy; Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy; Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy, tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự; Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ; Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự; Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân và Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc. 3. Mức xử phạt tội buôn bán hàng cấm – Người phạm tội có hành vi buôn hoặc bán các mặt hàng hóa hoặc dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thì có các khung hình phạt sau Có thể phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm tù. Đối với pháp nhân thương mại vi phạm thì bị phạt tiền từ một tỷ đồng đến ba tỷ đồng + Người phạm tội có hành vi một trong khâu hoạt động kinh doanh như buôn, bán các loại mặt hàng sau Cấm kinh doanh hoặc lưu hành hoặc sử dụng các dạng thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm từ năm mươi kilogam đến dưới một trăm kilogam hoặc từ năm mươi lít đến dưới một trăm lít; Nhập lậu thuốc lá từ một nghìn bao đến dưới ba nghìn bao; nhập khối lượng pháo nổ từ sáu kilogam đến dưới bốn mươi kilogam; Các mặt hàng khác nằm trong danh mục Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc thu được lợi nhuận bất chính từ việc buôn bán từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; + Người phạm tội có hành vi buôn bán hàng cấm đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn bán tội nay rồi nay cò tái phạm hoặc bị xử lý về cac tội sau Tội buôn lậu, tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, tội sản xuất, buôn bán hàng giả, tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi; tội đầu cơ; tội trốn thuế hoặc đối tượng phạm tội nằm trong trường hợp chưa được xóa án tích đương nhiên hoặc đã bị đã bị kết án nay tiếp tục có vi phạm. – Người phạm tội là cá nhân bị áp dụng hình phạt sau bị phạt tiền từ một tỷ đồng đến ba tỷ đồng hoặc phạt tù từ phạt tù năm đến mười năm. Người phạm tội là pháp nhân bị phạt tiền từ ba tỷ đồng đến sáu tỷ đồng;nếu có hành vi sau + Phạm tội có tổ chức, tức là có sự tham gia của các thành viên là người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. + Người phạm tội lợi dụng có chức vụ hoặc quyền hạn để phạm tội + Người phạm tội lợi dụng và lấy danh nghĩa cơ quan, tổ chức Nhà nước để thực hiện hành vi phạm tội. + Người phạm tội thực hiện hành vi mang tính chất chuyên nghiệp, được hiểu là người phạm tội cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về cùng một tội hoặc đây được xét là ngành nghề sinh sống chủ yếu của tội phạm. + Người phạm tội có hành vi buôn, bán các loại mặt hàng sau khối lượng thuốc bảo vệ thực vật từ một trăm kilogam đến dưới ba trăm kilogam hoặc từ một trăm lít đến dưới ba trăm lít; khối lượng nhập lậu thuốc lá điếu từ ba nghìn bao đến dưới bốn nghìn rưỡi bao; Khối lượng pháo nổ từ bốn mươi kilogam đến dưới một trăm hai mươi kilogam; Giá tị hàng hóa khác nằm trong danh mục cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng hoặc được lợi nhuận thu được bất chính từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; đối với các mặt hàng hóa nằm trong trường hợp chưa được phép lưu hành hoặc sử dụng có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng hoặc nguồn thu lợi bất chính từ ba trăm triệu đồng đến dưới bảy trăm triệu đồng; Buôn hoặc bán xuyên quốc gia giữa các nước. + Người phạm tội có hành vi tái phạm nguy hiểm. – Áp dụng hình phạt đối với người phạm tội là cá nhan phạt tù từ tám năm đến mười năm năm. Đối với Phạm tội là pháp nhân thương mai bị phạt tiền từ sáu tỷ đồng đến chín tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ sáu tháng đến ba năm, khi thực hiện các hành vi sau + Người phạm tội có hành vi buôn, bán các loại mặt hàng saukhối lượng thuốc bảo vệ thực vật từ ba trăm kilogam trở lên; khối lượng nhập lậu thuốc lá điếu từ bốn nghìn bao trở lên; Khối lượng pháo nổ từ một trăm hai mươi kilogam trở lên; Giá tị hàng hóa khác nằm trong danh mục cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ giá năm trăm nghìn đồng trở lên hoặc được lợi nhuận thu được bất chính từ năm trăm triệu đồng trở lên; đối với các mặt hàng hóa nằm trong trường hợp chưa được phép lưu hành hoặc sử dụng có giá trị từ một tỷ đồng trở lên hoặc nguồn thu lợi bất chính từ bảy trăm triệu đồng trở lên. Hình phạt bổ sung với người phạm tội cá nhân buôn, bán các loại mặt hàng cấm sau phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng; đối với người đang giữ chức vụ tại Cơ quan thì bị cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Hình phạt bổ sung với Pháp nhân thương mại vi phạm về tội này là phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng; môt số lĩnh vực nhất định sẽ bị cơ quan nhà nước cấm kinh doanh hoặc hoạt động trong một thời gian từ một năm đến ba năm. 4. Xử phạt hành chính các hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm Điều 10. Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm 1. Đối với hành vi buôn bán hàng cấm quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau a Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị dưới đồng; b Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ đồng đến dưới đồng; c Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ đồng đến dưới đồng; d Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ đồng đến dưới đồng; đ Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ đồng đến dưới đồng; e Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ đồng đến dưới đồng; g Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ đồng đến dưới đồng; h Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ đồng đến dưới đồng; i Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ đồng đến dưới đồng; k Phạt tiền đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi sản xuất hàng cấm. 3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với a Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi vận chuyển hàng cấm; b Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi tàng trữ hàng cấm; c Người có hành vi giao nhận hàng cấm. 4. Hình thức xử phạt bổ sung a Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này; b Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; c Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; d Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; đ Đình chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; 5. Biện pháp khắc phục hậu quả a Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em và văn hóa phẩm độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này; b Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này; c Buộc thu hồi tiêu hủy hàng cấm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
tội vận chuyển hàng cấm