Vừa rồi, Học 247 vừa trích dẫn sơ đồ tư duy, bài văn mẫu và dàn ý chi tiết cho đề tài phân tích tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Mong rằng, tài liệu trên đã giúp các em ôn tập và củng cố nội dung trọng tâm bài thơ Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi một Đại cáo bình Ngô (Bình Ngô đại cáo) Yêu cầu tài liệu, báo lỗi nội dung. Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 10 Tập 2 Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá: 1008. Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này. Bình Ngô Đại Cáo Cập nhập tin tức Bình Ngô Đại Cáo Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Gần 600 năm trước, năm 1428, khi mở đầu 'áng thiên cổ hùng văn' mang tên Bình Ngô Đại Cáo, Nguyễn Trãi viết: 'Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân', sau cũng chính ông đúc kết một kim chỉ nam 'Đẩy thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân'. Truyền hình TTO - Mệt mỏi vì thiếu ngủ hoặc mất ngủ là chuyện thường xảy ra với nhiều người. Đặc biệt với người cao tuổi, để có một đêm ngon giấc đối với họ còn khó khăn hơn. Sức khỏe người cao tuổi Dinh dưỡng người cao tuổi Làm sao để người cao tuổi có giấc ngủ 3. Về tựa đề bài Cáo: Những quan niệm khác nhau về ý nghĩa của chữ Ngô trong Bình Ngô đại cáo - Ngô: Một cách gọi theo thói quen của người Việt Nam thời đó để chỉ chung người trung Quốc. - Ngô: tên vùng đất xuất thân của Chu Nguyên Chương (tức Minh Thành tổ). fgMuq7. Tài liệu hướng dẫn làm văn phân tích tác phẩm Bình Ngô đại cáo do Đọc Tài Liệu biên soạn gồm gợi ý cách làm bài, dàn ý chi tiết cùng tuyển tập những bài văn hay phân tích nội dung bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn tham khảo ngay...Hướng dẫn lập dàn ý phân tích tác phẩm Bình Ngô đại cáo1. Phân tích đề- Kiểu bài dạng bài phân tích tác phẩm văn Vấn đề nghị luận nội dung, nghệ thuật của tác phẩm Bình Ngô đại Phạm vi dẫn chứng, tư liệu các căn cứ, hình ảnh, chi tiết,... thuộc phạm vi văn bản Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Xác lập luận điểm, luận cứ- Luận điểm 1 Tiền đề lí luận+ Tư tưởng nhân nghĩa+ Chân lí về độc lập dân tộc- Luận điểm 2 Soi chiếu lí luận vào thực tiễn+ Tội ác của giặc Minh+ Lòng căm thù giặc của nhân dân- Luận điểm 3 Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn+ Hình tượng người anh hùng Lê Lợi+ Các giai đoạn của cuộc khởi nghĩa Lam Luận điểm 4 Niềm tin, ý Sơ đồ tư duy4. Chi tiết dàn ý phân tích Bình Ngô đại cáoa Mở bài- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm+ Nguyễn Trãi là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ.+ Bình Ngô đại cáolà áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân Thân bài* Tiền đề lí luận- Tư tưởng nhân nghĩa+ “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí. + “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn TrãiKế thừa tư tưởng Nho giáo “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúcCụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.=> Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.=> Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn. - Chân lí về độc lập dân tộc+ Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phụcNền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt,Phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộcLịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lí, Trần, hào kiệt đời nào cũng có.=> Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lí không thể chối cãi.+ Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.+ Thái độ của tác giảSo sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung các vị vua Đại Việt là “đế” Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là Vương.=> Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác Sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lí Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,...=> Là lời cảnh cáo đanh thép, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt.>> Xem bài Đại cáo bình ngô - Phần tác phẩm để củng cố lại kiến thức về tác phẩm này* Soi chiếu lí luận vào thực tiễn- Tội ác của giặc Minh+ Tội ác xâm lược Từ “nhân, thừa cơ” cho thấy sự cơ hội, thủ đoạn của giặc Minh, chúng mượn chiêu bài “phù Trần diệt Hồ” để gây chiến tranh xâm lược nước ta.=> Vạch trần luận điệp bịp bợm, cướp nước của giặc Minh.+ Tội ác với nhân dânKhủng bố, sát hại người dân vô tội Nướng dân đen, vùi con đỏBóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước taPhá hoại môi trường, tiêu diệt sự sốngBóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất.=> Sử dụng biện pháp kiệt kê tố cáo những tội ác dã man của giặc.=> Gợi hình ảnh đáng thương, tội nghiệp, khổ đau của nhân dân=> Nỗi xót xa, đau đớn, thương cảm đối với nhân dân, sự căm phẫm đối với kẻ thù của tác Lòng căm thù giặc của nhân dân.+ Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.+ Câu hỏi tu từ “lẽ nào... chịu được” Tội ác không thể dung thứ của Thái độ căm phẫn, uất nghẹn không bao giờ tha thứ của nhân dân ta=> Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh.* Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Hình tượng người anh hùng Lê Lợi+ Nguồn gốc xuất thân là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”+ Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”+ Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống...”+ Có lí tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài “Tấm lòng cứu nước... dành phía tả”.+ Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc... nếm mật nằm gai... suy xét đã tinh”.=> Hình tượng Lê Lợi vừa là con người bình dị đời thường, vừa là người anh hùng khởi nghĩa. Hình tượng Lê Lợi cũng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi cho thấy tính chất nhân dân của cuộc khởi Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.+ Giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩaKhó khăn về quân trang, lương thực lương hết mấy tuần, quân không một độiTinh thần của quân và dân Gắng chí, quyết tâm Ta gắng chí khắc phục gian nan, đồng lòng, đoàn kết sử dụng 2 điển tích dựng cần trúc, hòa nước sông=> Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.+ Giai đoạn phản công và dành thắng lợiNhững chiến thắng ban đầu Trận Bạch Đằng, miền Trà Lân tạo thanh thanh thế cho nghĩa quân và trở thành nỗi khiếp đảm cho kẻ thù “sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay”.Nghĩa quân liên tiếp giành nhiều thắng lợi to lớn, tiêu diệt giặc ở những thành mà chúng chiếm đóng “Trần Trí, Sơn Thọ... thoát thân” và tiêu diệt quân chi viện của giặc “Đinh Mùi... tự vẫn”.=> Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê trề của địch.+ Sự thất bại nhục nhã, thảm thương của giặc MinhNghệ thuật cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hai, tổn thất to lớn của quân thù. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề “thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng...”.Thất bại thảm hại, khốn đốn, cửi áo giáp xin hàng “Thượng thư Hoàng Phúc... xin cứu mạng”Tướng giặc tham sống sợ chết xin hàng.+ Khí thế vang dội và cách ứng xử của quân dân taCách nói cường điệu, phóng đại “Gươm mài đá đá núi cũng mòn, voi uống nước nước sông phải cạn, đánh một trận....”, ca ngợi khí thế hào sảng, ngút trời của quân thi chính sách nhân nghĩa “Thần vũ chẳng giết hại...nghỉ sức”. Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, nó vừa khiến ta thấy được tính chất chính nghĩa của nghĩa quân vừa là sự chuẩn bị cần thiết cho chính sánh ngoại giao sau này.=> Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử=> Niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc của tác giả.* Niềm tin, ý chí- Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả- Sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”=> Đất nước, vũ trụ đang vận động theo hướng tươi sáng, tốt đẹp hơn.=> Đây không chỉ là lời tuyên bố kết thúc còn là niềm tin tưởng, lạc quan về sự nghiệp xây dựng đất nước.* Đặc sắc nghệ thuật- Sử dụng sáng tạo và thành công thể cáo- Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính trị và yếu tố văn Sử dụng các biện pháp liệt kê, phóng đại, đối lập,...c Kết bài- Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm- Liên hệ với “Nam quốc sơn hà”, bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam.>> Xem thêm Tư tưởng nhân nghĩa ở Bình Ngô đại cáo của Nguyễn TrãiBài làm mẫu phân tích tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn TrãiNguyễn Trãi danh nhân văn hóa thế giới, ông để lại sự nghiệp sáng tác đồ sộ. Bên cạnh những tác phẩm giàu giá trị nghệ thuật, còn có những tác phẩm giàu tính chiến đấu, và một trong những tác phẩm đó không thể không nhắc đến Bình Ngô đại cáo. Tác phẩm là bản tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh đầy gian lao mà cũng vô cùng hào hùng của dân 1427, nghĩa quân Lam Sơn giành thắng lợi huy hoàng, đã tiêu diệt viện binh của giặc. Lúc này, Vương Thông đang cố thủ trong thành Đông Quan để chờ hai đạo viện binh do hai tướng giỏi của nhà Minh chỉ huy là Liễu Thăng và Vạn Thạnh, nhưng hai đạo quân này đã bị quân ta chặn đánh, Vương Thông viết thư xin hàng và rút quân về nước. Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết “Bình Ngô đại cáo” để tuyên bố với toàn dân về việc dẹp yên giặc Ngô. Đây được coi là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc, được ban bố vào đầu năm đầu của tác phẩm, Nguyễn Trãi nêu lên luận đề chính nghĩa Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân/ Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. Nhân nghĩa vốn được hiểu là lòng yêu thương con người. Nhưng với Nguyễn Trãi, yêu thương ấy phải được thể hiện bằng hành động cụ thể “cốt ở yên dân”, bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân, mà trước hết là phải trừng trị kẻ có tội, bấy giờ chính là giặc Minh xâm lược. Như vậy, nhân nghĩa của ông xuất phát từ lòng yêu dân, mong cho dân có cuộc sống yên ổn. Đây là tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi, đồng thời đây cũng là lần đầu tiên người dân xuất hiện với vị trí quan trọng trong văn kiện có tầm cỡ thời tiếp theo, ông đưa ra năm yếu tố cơ bản để khẳng định sự tồn tại có chủ quyền của nước Đại Việt. Nền độc lập của ta được dựa trên Cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, truyền thống lịch sử và chủ quyền riêng “mỗi bên xưng đế một phương”. Nguyễn Trãi đã hoàn thiện quan niệm về quốc gia, dân tộc. Đây là bước tiến dài so với bản tuyên ngôn độc lập thứ nhất – Nam quốc sơn khi nêu lên luận đề chính nghĩa, bằng giọng văn đanh thép Nguyễn Trãi đã vạch trần tội ác của giặc Minh. Để tố cáo tội ác của chúng, ông đứng trên lập trường dân tộc, sử dụng ngôn ngữ hết sức chuẩn xác nhân, thừa cơ cho thấy luận điệu bịp bợm của giặc Minh phù Trần diệt Hồ. Không chỉ vậy ông còn đứng trên lập trường nhân bản để tố cáo tội ác của kẻ thù khi chúng cai trị nhân dân ta. Chúng hủy hoại cuộc sống của con người bằng những hành động hết sức dã man Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/ Vùi con đỏ xuống hầm tai vạ. Không dừng lại ở đó chúng còn hủy hoại môi trường sống của muôn loài cây cỏ; Các chính sách thuế khóa nặng nề, vơ vét cho bằng hết sản vật của nước ta, tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ, tiêu diệt đường sống muôn loài. Chúng sử dụng dân ta như một công cụ để phục dịch cho chúng người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng,… Những tội ác của chúng thấu đất, vang tới tận trời xanh, không thể dung thứ Lẽ nào trời đất dung tha/ Ai bảo thần nhân chịu được. Câu hỏi vang lên như một lời cảnh cáo, cũng thể hiện niềm đau xót của tác giả trước thảm cảnh mà nhân dân phải hứng chịu. Với những hình ảnh đối lập tương phản, giàu giá trị gợi cảm tác giả đã tố cáo một cách đanh thép nhất tội ác của kẻ những lời văn thống thiết, nhưng cũng đầy mạnh mẽ, tiếp đến Nguyễn Trãi kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và thắng lợi tất yếu của quân dân ta. Trong những buổi đầu khởi nghĩa, tình thế quân ta hết sức khó khăn, quân thù đang vào thời điểm mạnh nhất, quân ta thì Tuấn kiệt như sau buổi sớm/ Nhân tài như lá mùa thu. Tương quan đó khiến cuộc khởi nghĩa càng trở nên khó khăn. Nhưng dưới sự lãnh đạo của người anh hùng Lê Lợi, quân ta đã giành được thắng lợi hoàn toàn. Lê Lợi là người có lòng căm thù giặc sâu sắc Ngẫm thù lớn há đội trời chung/ Căm giặc nước thề không chung sống và ông mang trong mình lòng quyết tâm lớn tiêu diệt quân xâm lược, mang lại bình yên cho nhân dân. Ông không chỉ coi trọng người hiền tài mà còn coi trọng vai trò của nhân dân Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới. Tất cả người dân nhỏ bé, thấp kém nhất đều được tập hợp dưới ngọn cờ của Lê Lợi. Đây là lần đầu tiên người dân được đưa vào vị trí trang trọng đến vậy. Điều đó đã tạo nên sự thống nhất một lòng, đoàn kết toàn dân tộc. Chính sự đoàn kết đó đã đem lại hết thắng lợi này đến thắng lợi khác cho nhân dân ta Đánh một trận, sạch không kình ngạc/ Đánh hai trận, tan tác chim muông/ Nổi gió to trút sạch lá khô/ Thông tổ kiến phá toang đê tuyên bố chiến thắng, mở ra kỉ nguyên độc lập của dân tộc thật dõng dạc, tràn đầy niềm tự hào Xã tắc từ đây vững bền/ Giang sơn từ đây đổi mới, đất nước ta bước vào thời kì tự chủ, thịnh vượng dưới triều đại mới. Đồng thời ông cũng rút ra những bài học lịch sử Kiền khôn bĩ rồi lại thái/ Nhật nguyệt hối rồi lại minh, để khẳng định niềm tin vào vận mệnh mới của dân tộc sau khi đã trải qua những cơn bĩ cực. Đồng thời ông cũng khẳng định, chiến thắng chúng ta có được là nhờ sự kết hợp sức mạnh của thời đại và sức mạnh truyền thống dân tộc Âu cũng nhờ trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ mới được như bản là sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và chất văn chương. Kết cấu văn bản chặt chẽ, lập luận vô cùng sắc bén, lời văn đanh thép tố cáo tội ác giặc, hùng hồn, hào sảng khi nói về chiến công của nhân dân ta. Nhưng bên cạnh đó cũng đậm chất văn chương nghệ thuật với những câu văn giàu cảm xúc, giàu hình tượng, giàu giá trị tạo hình, gây ám ảnh sâu sắc với người phẩm là bài ca ngợi ca cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thần kì đã chấm dứt sự xâm lược của giặc Minh. Đồng thời cũng là bản tố cáo đanh thép, dõng dạc những tội ác mà giặc Minh phạm với nhân dân ta. Bên cạnh đó Đại cáo Bình Ngô còn là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc, xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn bất hủ của muôn vọng rằng dàn ý phân tích tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi cùng bài tham khảo trên đây sẽ giúp các em hoàn thành bài làm của mình một cách hoàn thiện và thuận lợi nhất. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu 10 khác được cập nhật thường xuyên tại Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao nhé! Dàn ý Bình ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi gồm 6 mẫu dàn ý chi tiết, đầy đủ nhất. Qua 6 mẫu dàn ý này sẽ giúp các bạn học sinh lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo, chọn lọc, sắp xếp và triển khai hệ thống các luận điểm, luận cứ theo bố cục. Việc lập dàn ý Bình ngô Đại cáo giúp việc tìm và lựa chọn ý cho bài viết có nội dung toàn diện, phong phú, bám sát đề, làm nổi bật trọng tâm của bài viết. Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là bài ca ngợi ca cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã chấm dứt sự xâm lược của giặc Minh. Đồng thời cũng là bản tố cáo đanh thép, dõng dạc những tội ác mà giặc Minh phạm với nhân dân ta. Bên cạnh đó Đại cáo Bình Ngô còn là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc. Ngoài dàn ý Bình ngô Đại cáo các em tham khảo thêm phân tích Bình Ngô đại cáo, mở bài Bình ngô Đại đang xem Dàn ý Bình ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi 6 Mẫu Dàn ý phân tích Bình ngô Đại Cáo I. Mở bài – Giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi Là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ. – Khái quát về tác phẩm Là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc. II. Thân bài a. Tiền đề lý luận * Tư tưởng nhân nghĩa – “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí. – “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi Kế thừa tư tưởng Nho giáo “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc Cụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược. → Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa. → Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn. * Chân lý về độc lập dân tộc – Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, hào kiệt đời nào cũng có. → Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lý không thể chối cãi. – Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt. – Thái độ của tác giả So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa. Gọi các vị vua Đại Việt là “đế” Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là Vương. → Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả. – Sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lý Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,… → Là lời cảnh cáo đanh thép, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt. b. Soi chiếu lý luận vào thực tiễn. * Tội ác của giặc Minh. – Tội ác xâm lược Từ “nhân, thừa cơ” cho thấy sự cơ hội, thủ đoạn của giặc Minh, chúng mượn chiêu bài “phù Trần diệt Hồ” để gây chiến tranh xâm lược nước ta. → Vạch trần luận điệp bịp bợm, cướp nước của giặc Minh. – Tội ác với nhân dân Khủng bố, sát hại người dân vô tội Nướng dân đen, vùi con đỏ Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất. → Sử dụng biện pháp liệt kê tố cáo những tội ác dã man của giặc. → Gợi hình ảnh đáng thương, tội nghiệp, khổ đau của nhân dân → Nỗi xót xa, đau đớn, thương cảm đối với nhân dân, sự căm phẫn đối với kẻ thù của tác giả. * Lòng căm thù giặc của nhân dân. – Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh. – Câu hỏi tu từ “lẽ nào…chịu được” Tội ác không thể dung thứ của giặc. → Thái độ căm phẫn, uất nghẹn không bao giờ tha thứ của nhân dân ta ⇒ Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh c. Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. * Hình tượng người anh hùng Lê Lợi – Nguồn gốc xuất thân là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình” – Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa “Núi Lam Sơn dấy nghĩa” – Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống…” – Có lý tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài “Tấm lòng cứu nước…dành phía tả”. – Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc…nếm mật nằm gai…suy xét đã tinh”. → Hình tượng Lê lợi vừa là con người bình dị đời thường, vừa là người anh hùng khởi nghĩa. Hình tượng Lê Lợi cũng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi cho thấy tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa. * Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. – Giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩa Khó khăn về quân trang, lương thực lương hết mấy tuần, quân không một đội Tinh thần của quân và dân Gắng chí, quyết tâm Ta gắng chí khắc phục gian nan, đồng lòng, đoàn kết sử dụng 2 điện tích dựng cần trúc, hòa nước sông → Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn. – Giai đoạn phản công và giành thắng lợi Những chiến thắng ban đầu Trận Bạch Đằng, miền Trà Lân tạo thanh thanh thế cho nghĩa quân và trở thành nỗi khiếp đảm cho kẻ thù “sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay”. Nghĩa quân liên tiếp giành nhiều thắng lợi to lớn, tiêu diệt giặc ở những thành mà chúng chiếm đóng “Trần Trí, Sơn Thọ…thoát thân” và tiêu diệt quân chi viện của giặc “Đinh Mùi…tự vẫn”. → Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê chề của địch. + Sự thất bại nhục nhã, thảm thương của giặc Minh Nghệ thuật cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hại, tổn thất to lớn của quân thù. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề “thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng,..”. Thất bại thảm hại, khốn đốn, cửi áo giáp xin hàng “Thượng thư Hoàng Phúc…xin cứu mạng” Tướng giặc tham sống sợ chết xin hàng. + Khí thế vang dội và cách ứng xử của quân dân ta Cách nói cường điệu, phóng đại “Gươm mài đá đá núi cũng mòn, voi uống nước nước sông phải cạn, đánh một trận….”, ca ngợi khí thế hào sảng, ngút trời của quân ta. Thực thi chính sách nhân nghĩa “Thần vũ chẳng giết hại…nghỉ sức”. Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, nó vừa khiến ta thấy được tính chất chính nghĩa của nghĩa quân vừa là sự chuẩn bị cần thiết cho chính sách ngoại giao sau này. → Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử → Niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc của tác giả. d. Niềm tin, ý chí. – Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả – Sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu” → Đất nước, vũ trụ đang vận động theo hướng tươi sáng, tốt đẹp hơn. → Đây không chỉ là lời tuyên bố kết thúc còn là niềm tin tưởng, lạc quan về sự nghiệp xây dựng đất nước. e. Nghệ thuật – Sử dụng sáng tạo và thành công thể cáo – Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính trị và yếu tố văn chương. – Sử dụng các biện pháp liệt kê, phóng đại, đối lập,.. III. Kết bài Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Liên hệ với “Nam quốc sơn hà”, bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam. Xem thêm Phân tích Bình ngô Đại Cáo Dàn ý đoạn 2 Bình ngô Đại Cáo I. Mở bài – Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm Đại cáo bình Ngô và nội dung đoạn trích. II. Thân bài Tác giả vạch trần tội ác của giặc Minh với một trình tự logic – Tác giả chỉ rõ âm mưu xâm lược của giặc Minh Vạch trần luận điệu “phù Trần diệt Hồ” của giặc Minh việc nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần chỉ là một nguyên cớ để giặc Minh thừa cơ gây họa, mượn gió bẻ măng Âm mưu muốn thôn tính đất nước ta vốn đã có sẵn, có từ lâu. – Tác giả vạch trần những chủ trương cai trị phản nhân đạo của giặc Minh Thu thuế khóa nặng nề. Vơ vét sản vật, bắt chim trả Ép người làm những việc nguy hiểm dòng lưng mò ngọc, đãi cát tìm vàng,…. – Tác giả tố cáo mạnh mẽ những hành động tội ác của giặc. Hủy hoại cuộc sống con người bằng hành động diệt chủng, tàn sát người dân vô tội nướng dân đen, vùi con đỏ,… Hủy hoại cả môi trường sống Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ => Đây là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh III. Kết bài – Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích, nêu chủ đề của đoạn trích. Xem thêm Phân tích đoạn 2 Bình ngô Đại Cáo Dàn ý đoạn 1 Bình ngô Đại Cáo a Mở bài – Giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm Bình Ngô đại cáo Nguyễn Trãi là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ. Bình Ngô đại cáo là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc ta. – Dẫn dắt và nêu vấn đề nội dung đoạn 1 bài Bình Ngô đại cáo. b Thân bài Phân tích nội dung đoạn 1 Bình Ngô đại cáo * Luận điểm 1 Tư tưởng nhân nghĩa. – “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí. Nhân người, tình người theo Khổng Tử Nghĩa việc làm chính đáng vì lẽ phải theo Mạnh Tử – “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi Kế thừa tư tưởng Nho giáo “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc Cụ thể hóa với nội dung mới đó là “trừ bạo” – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược. -> Tác giả đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa. => Tư tưởng của Nguyễn Trãi là sự kết hợp tinh túy giữa nhân nghĩa và thực tiễn dân tộc, tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn. * Luận điểm 2 Lời tuyên ngôn độc lập. – Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục Nền văn hiến lâu đời Cương vực lãnh thổ riêng biệt Phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc Lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lí, Trần, hào kiệt đời nào cũng có. – Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt. -> Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lí không thể chối cãi. => Ở đây, Nguyễn Trãi đã đưa ra thêm ba luận điểm nữa là văn hiến, phong tục, lịch sử để chứng minh quyền độc lập, tự do của đất nước so với bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên là “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt. * Luận điểm 3 Lời răn đe quân xâm lược. “Lưu Cung tham công nên thất bại,Triệu Tiết thích lớn phải tiêu Hàm Tử bắt sống Toa Đô,Sông Bạch Đằng giết tươi Ô xưa xem xét,Chứng cớ còn ghi.” Nguyễn Trãi đã sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lí Lưu Cung – vua Nam Hán thất bại với chủ ý thu phục Đại Việt. Triệu Tiết – tướng nhà Tống thua nặng khi cầm quân đô hộ nước ta. Toa Đô, Ô Mã,… là các tướng nhà Nguyên cũng phải bỏ mạng khi cầm quân xâm lược. => Lời cảnh cáo, răn đe đanh thép những kẻ bất nhân bất nghĩa dám xâm phạm lãnh thổ, chủ quyền dân tộc ta đều phải trá giá đắt, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt. * Đặc sắc nghệ thuật Ngôn ngữ đanh thép Giọng điệu hào hùng, mạnh mẽ Sử dụng các biện pháp so sánh, liệt kê,… Sử dụng những câu văn song hành,… c Kết bài – Khái quát lại nội dung đoạn 1 bài Bình Ngô đại cáo. Xem thêm Phân tích đoạn 1 Bình ngô Đại Cáo Dàn ý thuyết minh Bình ngô Đại Cáo I. Mở bài – Dẫn dắt vấn đề Khái quát về tác giả, tác phẩm, giá trị nội dung, nghệ thuật của bài Bình Ngô đại cáo. II. Thân bài – Nêu luận đề chính nghĩa Cốt lõi nhân nghĩa chính là yên dân và trừ bạo. Nhân nghĩa không bó hẹp trong khuôn khổ tư tưởng Nho giáo mà rộng hơn là làm thế nào để đem lại cuộc sống yên bình cho nhân dân. Bên cạnh đó khẳng định nước ta tuy là một nước nhỏ nhưng vẫn có thể tự hào về Nền văn hiến lâu đời. Cương vực lãnh thổ. Phong tục tập quán. Lịch sử và chế độ riêng. – Bản cáo trạng vạch rõ tội ác kẻ thù Giặc Minh xảo quyệt thừa nước đục thả câu. Không những thế còn tàn sát, hành hạ, tước đoạt mạng sống con người một cách dã man dẫn chứng. – Tổng kết quá trình kháng chiến Xây dựng hình tượng người anh hùng áo vải bình thường nhưng có lòng yêu nước thương dân và căm thù giặc sâu sắc, có lí tưởng cao cả so sánh với Trần Quốc Tuấn để thấy được lòng căm thù giặc và niềm tin sắt đá. Khắc họa những chiến công oanh liệt hào hùng dẫn chứng. – Tuyên bố hòa bình mở ra kỉ nguyên mới. * Nghệ thuật – Sử dụng từ ngữ hiển nhiên, vốn có. – Biện pháp đối lập, lấy cái vô hạn của trúc Nam Sơn để nói đến cái vô hạn trong tội ác giặc Minh, lấy cái vô cùng của nước Đông Hải để nói lên sự dơ bẩn vô cùng. – Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật. – Liệt kê, so sánh, đối lập để tạo thành bản anh hùng ca về những chiến công oanh liệt. III. Kết bài – Tóm tắt lại nội dung, nghệ thuật tiêu biểu. Xem thêm Thuyết minh tác phẩm Bình ngô Đại Cáo Dàn ý phân tích đoạn 3 Bình ngô Đại Cáo 1. Mở bài Giới thiệu ngắn gọn tác phẩm Bình Ngô đại cáo Giới thiệu khái quát nội dung cần nghị luận Khổ 3 của tác phẩm 2. Thân bài * Khẳng định nhân tố quan trọng hàng đầu trong cuộc khởi nghĩa đó là chủ soái Lê Lợi Là người anh hùng yêu nước thương dân, có lòng tự tôn dân tộc, sự căm ghét giặc ngoại xâm sâu sắc “Ngẫm thù lớn… không cùng sống” Lòng kiên trì, bền bỉ “Nếm mật nằm gai… mười mấy năm trời” để xây dựng lực lượng Khả năng thu phục quân hùng, biết coi trọng nhân tài “Cỗ xe cầu hiền… phía tả” Lòng quyết tâm đánh đuổi giặc ngoại xâm dẫu còn nhiều gian khó “Tấm lòng… phía Đông” * “Tường thuật” lại cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Sự chênh lệch về mọi mặt so với quân giặc Thiếu người hiền tài ra giúp nước “Tuấn kiệt như sao buổi sớm/ Nhân tài như lá mùa thu”, thiếu binh sĩ tham gia khởi nghĩa giết giặc Lương thực cạn kiệt, quân đội thưa thớt, giặc vẫn hoành hành ngang dọc ngày đêm => Khó khăn chồng chất khó khăn nhưng sĩ khí quân ta áp đảo kẻ thù, đồng lòng, đoàn kết, lạc quan. – Giai đoạn quân ta phản công Trận thắng đầu tiên mở ra trường kì thắng lợi thật vang dội “Trận Bồ Đằng… chẻ tro bay” Các trận thắng tiếp theo ở Đông Đô, Tây Kinh “Ninh Kiều máu chảy thành sông… nhơ để ngàn năm” => Hình ảnh có phần ghê rợn nhưng diễn tả chân thực hình ảnh những trận đánh lịch sử – Hình ảnh quân ta hùng dũng, càng đánh lại càng hăng, đánh cho giặc tan tác, tuy thắng nhưng không đuổi cùng giết tận mà đã cho giặc một con đường lui, cấp thuyền, cấp ngựa cho chúng về nước => Tinh thần nhân nghĩa và kế sách hòa hoãn sáng suốt, tránh mối hiểm họa sau này của cha ông. – Hình ảnh của giặc Hèn nhát “nghe hơi mà mất vía”, ham sống sợ chết “nín thở cầu thoát thân”, “bó tay để đợi bại vong… lực kiệt”… khác xa với hình ảnh ngang ngược hung hăng trước đó Kẻ chịu”bêu đầu”, kẻ “đành bỏ mạng”, tên Vương Thông muốn gỡ thế nguy khốn nhưng “lửa cháy lại càng cháy” “Liễu Thăng cụt đầu; Lương Minh bại trận tử vong; Lí Khánh cùng kế tự vẫn”… Quân giặc đầu hàng, giẫm đạp lên nhau xin bỏ trốn… * Nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ này Nghệ thuật cường điệu, phóng đại Bút pháp tương phản, đối lập. 3. Kết bài Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật khổ 3 bài Bình Ngô đại cáo. Nêu suy nghĩ, cảm xúc của bản thân sau khi học xong đoạn trích. Dàn ý tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo a Mở bài – Giới thiệu tác giả và tác phẩm Nguyễn Trãi là một vị anh hùng dân tộc, một nhà văn hóa kiệt xuất, nhân vật toàn tài số một của lịch sử Việt Nam thời phong kiến. Đại cáo bình Ngô là bài cáo viết bằng văn ngôn do Nguyễn Trãi soạn thảo vào mùa xuân năm 1428, thay lời Bình Định Vương Lê Lợi để tuyên cáo về việc giành chiến thắng trong cuộc kháng chiến với nhà Minh, khẳng định sự độc lập của nước Đại Việt. – Khái quát về tư tưởng nhân nghĩa mà tác giả muốn truyền đạt đây là tư tưởng quan trọng chủ đạo trong bài, tư tưởng này mang tính nhân văn và có giá trị nhân đạo sâu sắc. b Thân bài * Quan niệm về tư tưởng nhân nghĩa – Theo quan niệm Nho giáo Tư tưởng nhân nghĩa là mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở của tình thương và đạo lí. – Trong quan niệm của Nguyễn Trãi Tư tưởng nhân nghĩa là chắt lọc những hạt nhân cơ bản nhất, tích cực nhất của của Nho giáo để đem đến một nội dung mới đó là Yên dân Làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, no đủ, hạnh phúc. Trừ bạo Vì nhân mà dám đứng lên diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược. => Đó là tư tưởng rất tiến bộ, tích cực và phù hợp với tinh thần của thời đại. * Sự thể hiện của tư tưởng nhân nghĩa trong Đại cáo bình Ngô – Nhân nghĩa gắn với sự khẳng định chủ quyền, độc lập dân tộc. Đứng trên lập trường nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã khẳng định chủ quyền dân tộc bằng một loạt dẫn chứng đầy thuyết phục – Nền văn hiến lâu đời – Lãnh thổ, bờ cõi được phân chia rõ ràng, cụ thể – Phong tục tập quán phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc – Có các triều đại lịch sử sánh ngang với các triều đại Trung Hoa. -> Khẳng định độc lập dân tộc là chân lí, sự thật hiển nhiên mà không ai có thể chối cãi, thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc. => Đây là tiền đề cơ sở của tư tưởng nhân nghĩa bởi chỉ khi ta xác lập được chủ quyền dân tộc thì mới có những lí lẽ để thực thi những hành động “nhân nghĩa”. – Nhân nghĩa thể hiện ở sự cảm thông, chia sẻ với nỗi thống khổ của người dân mất nước. Đứng trên lập trường nhân bản, tác giả liệt kê hàng loạt những tội ác dã man của giặc Minh với nhân dân ta – Khủng bố, sát hại người dân vô tội Nướng dân đen, vùi con đỏ,… – Bóc lột thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nặng thuế khóa, nơi nơi cạm đất – Phá hoại môi trường, sự sống tàn hại giống côn trùng, cây cỏ,… – Bóc lột sức lao động Bị ép xuống biển mò ngọc, người bị đem vào núi đãi cát tìm vàng,… – Phá hoại sản xuất Tan tác cả nghề canh cửi,… -> Nỗi căm phẫn, uất hận của nhân dân ta trước tội ác của giặc. => Niềm cảm thông, xót xa, chia sẻ với nỗi thống khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng. – Nhân nghĩa là nền tảng sức mạnh để chiến thắng kẻ thù – Cuộc chiến của ta ban đầu gặp vô vàn khó khăn Lương hết mấy tuần, quân không một đội – Nhưng nghĩa quân biết dựa vào sức dân, được nhân dân đồng tình, ủng hộ đã phản công giành được thắng lợi to lớn Những thắng lợi ban đầu đã tạo thanh thế cho nghĩa quân, trở thành nỗi khiếp đảm của kẻ thù Nghĩa quân liên tiếp giành thắng lợi tiêu diệt giặc ở các thành chúng chiếm đóng, tiêu diệt cả viện binh của giặc. => Tư tưởng nhân nghĩa với những hành động nhân nghĩa đã khiến quân và dân có sự đoàn kết, đồng lòng tạo thành sức mạnh to lớn tiêu diệt kẻ thù bởi tất cả mọi người đều cùng chung một mục đích chiến đấu. – Nhân nghĩa thể hiện ở tinh thần chuộng hòa bình, tinh thần nhân đạo của dân tộc + Sau khi tiêu diệt viện binh, quân ta đã thực thi chính sách nhân nghĩa Không đuổi cùng giết tận, mở đường hiếu thuyền, phát ngựa cho họ trở về. + Để quân ta nghỉ ngơi, dưỡng sức -> Đây là cách ứng xử với nhân đạo, vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, khẳng định tính chất chính nghĩa cuộc chiến của ta, thể hiện truyền thống nhân đạo, nhân văn, chuộng hòa bình của dân tộc Đại Việt. => Thể hiện tầm nhìn xa trông rộng để duy trì quan hệ ngoại giao sau chiến tranh của dân tộc ta với Trung Quốc. c Kết bài – Khái quát, đánh giá lại vấn đề trong tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi qua Bình Ngô đại cáo – Liên hệ tư tưởng nhân nghĩa trong thời đại hiện nay. Đăng bởi THPT Nguyễn Đình Chiểu Chuyên mục Tài Liệu Lớp 10 Năm sáng tác1428Tác giảNguyễn TrãiHoàn cảnh sáng tácBình Ngô đại cáo là bài cáo viết bằng văn ngôn do Nguyễn Trãi soạn thảo vào mùa xuân năm 1428, thay lời Bình Định Vương Lê Lợi để tuyên cáo về việc giành chiến thắng trong cuộc kháng chiến với nhà Minh, khẳng định sự độc lập của nước Đại Việt. Sơ đồ tư duy Bình Ngô đại cáo - Nguyễn TrãiTham khảo ngay sơ đồ tư duy Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, hệ thống kiến thức về bài thơ Bình Ngô đại cáo ngắn gọn, dễ hiểu giúp học sinh lớp 10 học và ôn tập tốt môn Ngữ Văn. Dàn ý phân tích tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo Nguyễn Trãi[Văn mẫu 10] Dàn ý phân tích tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo - Hướng dẫn lập dàn ý chi tiết đề văn phân tích tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Phân tích tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo[Văn mẫu 10] Tuyển chọn những bài văn hay phân tích tư tưởng nhân nghĩa trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Phân tích tư tưởng nhân nghĩa ở Bình Ngô đại cáo của Nguyễn TrãiHướng dẫn làm văn phân tích tư tưởng nhân nghĩa ở Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, lập dàn ý chi tiết và tham khảo một số bài văn mẫu làm rõ tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi qua Đại cáo bình Ngô Phân tích đoạn 2 Bình Ngô đại cáo của Nguyễn TrãiPhân tích đoạn 2 Bình Ngô đại cáo - Tham khảo hướng dẫn cách làm và văn mẫu hay phân tích đoạn 2 Bình Ngô đại cáo, hay phân tích tội ác của giặc Minh. Phân tích đoạn 1 Bình Ngô đại cáo của Nguyễn TrãiTham khảo bài mẫu phân tích đoạn 1 Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi để thấy được tư tưởng nhân nghĩa, lòng tự hào, tự tôn dân tộc của tác phẩm. Dàn ý Bình Ngô Đại cáo là bản tuyên ngôn độc lập[Văn mẫu 10] Tham khảo dàn ý Bình Ngô Đại cáo là bản tuyên ngôn độc lập cùng bài văn mẫu chứng minh Đại cáo Bình Ngô của Nguyễn Trãi là tuyên ngôn độc lập thứ 2 của dân tộc. Chứng minh Bình Ngô Đại cáo là bản tuyên ngôn độc lậpTuyển tập chọn lọc những bài văn mẫu 10 chứng minh Bình Ngô Đại cáo là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai sau Nam quốc sơn hà. Chứng minh Bình Ngô Đại cáo là áng thiên cổ hùng vănTham khảo những bài văn mẫu 10 hay nhất chứng minh Bình Ngô Đại cáo là áng thiên cổ hùng văn, phân tích tác phẩm của Nguyễn Trãi để sáng tỏ nhận định. Dàn ý chứng minh Bình Ngô Đại cáo là áng thiên cổ hùng vănTham khảo dàn ý chứng minh Bình Ngô Đại cáo là áng thiên cổ hùng văn, là áng văn chính luận mẫu mực, với bố cục chặt chẽ, lập luận sắc sảo của Nguyễn Trãi. Dưới đây sẽ là dàn ý chi tiết và một số bài văn mẫu lớp 10 phân tích đoạn 2 Bình Ngô Đại Cáo, đây là tài liệu vô cùng hữu ích giúp cho các bạn học sinh hiểu hơn về tác phẩm này cũng như củng cố lại kiến thức Ngữ văn lớp 10. Sau đây, chúng tôi xin mời các bạn cùng tham khảo nội dung của tài liệu đang xem Dàn ý đoạn 2 bình ngô đại cáoĐược mệnh danh là áng thiên cổ hùng văn của dân tộc, là bản tuyên ngôn độc lập thứ 2 sau Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo là một tác phẩm xuất sắc mà ở đó ta có thể thấy được tinh thần dân tộc của Nguyễn Trãi, đó là tấm lòng yêu nước, thương dân tha thiết, lòng căm thù quân giặc sâu sắc. Dựa trên việc khẳng định chân lý chủ quyền dân tộc cùng với tư tưởng nhân nghĩa mới mẻ, “việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”, tác phẩm đã mang đến cho người đọc những nhận thức chân thực về cuộc chiến chống quân Minh xâm lược. Nguyễn Trãi chia bài cáo làm 4 phần với 4 nội dung chính, trong đó có một phần phản ánh sự tàn ác của giặc Minh những năm tháng đô hộ hộ nước ta là phần có vai trò quan trọng trong bài cáo, cần lưu tâm để càng thấm thía hơn nỗi đau mất nước những năm tháng đã giặc Minh cướp nước, ấp ủ âm mưu xâm lược bấy lâu, nhưng lại còn ra vẻ sợ người đời dị nghị thế nên mới nghĩ ra cái cớ “phù Trần diệt Hồ” để bịp bợm thiên hạ, lừa lọc nhân dân ta, từ đó có cớ dẫn quân sang xâm lược. Quả thật bọn bất nhân, bất nghĩa thì chẳng chuyện gì mà không vẽ ra được. Đã thế trong nước thì lòng dân oán hận ngập trời, “Bọn gian tà bán nước cầu vinh”, bán cả tự tôn dân tộc để tham chút lợi nhỏ bé, mở đường cho giặc vào tàn sát người mình, ôi chẳng có thứ người nào lại nhẫn tâm đến ngày giặc Minh tràn vào, nhân dân ta chẳng có một ngày được sống yên ổn, chúng ra sức tàn sát, âm mưu diệt chủng những kẻ kháng cự, không nghe lời bằng những phương thức hết sức dã man, rùng rợn, tựa bọn quỷ sa tăng hút máu. Nào là “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn”, “Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”. Đã thế còn liên tiếp bịp bợm “Dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kế”, gieo rắc thù oán hết gần 20 năm trời đằng đẵng. Kẻ chết đã chết, nhưng người sống chúng cũng phải tìm mọi cách mà bóc lột mà hành hạ, biến nhân dân ta thành nô lệ, thành những công cụ biết nói, ép nhân dân ta phải tự đi vơ vét tài nguyên của đất nước mà cung phụng cho chúng.“Nặng thuế khóa sạch không đầm bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu nước sản vật, bắt dò chim trả, chốn chốn lưới nhân dân, bắt bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.”Nhưng những thứ quý hiếm ấy có phải đâu dễ tìm, người xuống biển sâu chết không thấy xác, kẻ lên rừng, vào núi thì hùm beo rình rập. Đã thế chúng còn bắt nhân dân ta phải tìm cả những thứ cực quý như chim trả, hươu đen, phải giăng lưới, đặt bẫy có khi chẳng bắt được mà còn đi nhầm cả vào bẫy thú vật. Ôi thật xót xa cho cảnh khốn khổ tột cùng! Hậu quả để lại là môi trường liên tiếp bị hủy hoại tàn phá, chim muông cây cỏ cũng chẳng còn chỗ nương thân, phụ nữ bỗng trở thành kẻ góa bụa, gia đình đang yên ổn canh cửi nay cũng thuận đà tan tác cả, còn đâu chốn làng quê yên bình, đẹp đẽ, còn đâu tiếng người cười nói dẫn nhau ra đồng, mất hết tích đoạn 2 Bình Ngô Đại CáoĐối lập với khung cảnh khốn khổ, tiêu điều cùng cực ấy thì giặc Minh lại hiện lên với một hình ảnh hoàn toàn đối lập “Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán”, quân giặc thì no nê phè phỡn, đúng cảnh kẻ thì ăn không hết người thì lần chẳng ra. Phu phen tạp dịch cứ áp lên người nông dân cơ cực, nào thì xây nhà, đắp đất chẳng bao giờ hết việc, còn bọn chúng thì nghênh ngang ra sức đòn roi mà quất, mà sai bảo chẳng thương tiếc. Sự độc ác, tàn bạo của giặc Minh được Nguyễn Trãi dùng những cái vô cùng, vô tận của thiên nhiên mà so sánh, trúc Nam Sơn biết bao nhiêu cây chẳng đếm được, ấy thế mà cũng không đủ để chép tội quân Minh, biển Đông Hải bao la rộng lớn cũng nào đủ để rửa sạch mùi tàn ác, dơ bẩn của chúng. Tội ác của quân Minh nhiều không kể xiết là như vậy, đến muôn ngàn đời đi nữa vẫn còn lưu trong sử sách chẳng phai mờ. Nguyễn Trãi đã phải thốt lên bằng một giọng đầy đau đớn và căm phẫn “Lẽ nào trời đất dung tha? Ai bảo thần dân chịu được?”, ông tin vào thiên mệnh, vào trời đất, tin rằng tất có người trừng trị được kẻ thủ ác, bởi trời đất vốn có mắt, rồi quân Minh sẽ chẳng thoát khỏi sự trừng phạt đích đáng cho những tội lỗi mà chúng gây ra trên đất Đại Việt. Câu hỏi chính là lời cảnh báo đầy bi thương và căm thù dành cho quân Minh để kết thúc phần hai của bài một giọng văn đầy đau xót, bi thương tột cùng, Nguyễn Trãi vừa vạch trần âm mưu xâm lược nước ta vừa phản ánh được sự tàn ác, man rợ của chúng đối với dân tộc Đại Việt. Đồng thời ông cũng thể hiện được tư tưởng nhân nghĩa của mình khi trở thành người đứng về phía nhân dân, lên án tội ác của giặc, có tình cảm xót thương sâu sắc khi quyền sống của nhân dân bị chà đạp bị coi thường bởi quân thù. Phần hai có ý nghĩa như là lời buộc tội đầy đanh thép của quan tòa dành cho kẻ phạm tội và nguyên nhân trực tiếp diễn ra cuộc khởi nghĩa Lam Sơn sau Phân tích đoạn 2 bài thơ Bình Ngô Đại Cáo – Mẫu 2Nguyễn Trãi là một trong ba danh nhân văn hóa của dân tộc được UNESCO công nhận, đồng thời là nhà quân sự lỗi lạc, nhà tư tưởng chính trị kiệt xuất của Việt Nam. Ông sinh ra và lớn lên trong bối cảnh đất nước rối ren, loạn lạc – nhà Trần suy yếu, nhà Hồ nhiễu nhương, lại phái quân cuồng Minh xâm lược, hoàn cảnh ấy càng thổi bùng lên tinh thần yêu nước vốn đã thấm nhuần trong tư tưởng truyền thống xuất phát từ dòng tộc. Sự cống hiến của Nguyễn Trãi lớn lao không tả, chẳng những là mưu sĩ với thần cơ diệu toán của khởi nghĩa Lam Sơn, ngòi bút của ông cũng góp phần quan trọng vào sự nghiệp đánh đuổi giặc ngoại xâm, đem lại thái bình cho nước nhà, điển hình là hai tác phẩm “Quân trung từ mệnh tập” và “Đại cáo bình Ngô”. Đặc biệt, tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” được xem như “bản tuyên ngôn độc lập thứ hai” của dân tộc có giá trị cả về mặt chính trị, lịch sử lẫn văn học. Không những là áng thiên cổ hùng văn về tư tưởng tự chủ tự cường của dân tộc mà còn là bản cáo trạng luận tội giặc Minh xâm lược, chỉ rõ sự độc ác nhơ bẩn của chúng“…Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tộiDơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi…”Đoạn hai của tác phẩm với những lý luận sắc sảo, đanh thép, chứng cứ xác thực, đã vạch mặt lũ ngoại xâm với mưu mô, thủ đoạn dơ bẩn và sự tàn bạo, độc ác của biện pháp phóng đại, Nguyễn Trãi đã chỉ rõ những điều bại hoại nhân nghĩa, luân lí mà giặc Minh đã làm với dân tộc ta qua hình tượng “Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội” và “Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi”. Thực vậy, tội ác chúng gây ra nhiều không kể xiết đến nỗi ghi tạc chúng lên thân trúc Nam Sơn cũng chẳng hết, hình tượng này cho thấy sự căm phẫn lên đến tột độ của nhân dân đối với sự bạo ngược của quân xâm lược. Chẳng những quá đỗi tàn bạo, giặc Minh còn thi hành những chính sách hết sức nhơ bẩn, đê hèn và quỷ quyệt nhằm bẻ gãy ý chí dân tộc, tinh thần chiến đấu và âm mưu biến nước ta thành quận huyện, đồng hóa dân tộc ta thành người Hán và vĩnh viễn xóa sổ người Việt khỏi cõi trời đất. Chính vì lẽ ấy mà tác giả Nguyễn Trãi đã dành hẳn một phần lớn trong tác phẩm để đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng hùng hồn nhằm luận tội lũ giặc tàn bạo và xảo sử Việt Nam chép rất rõ về những chính sách cai trị vô cùng thâm độc trong ngót hai mươi năm đô hộ nước ta, song phần nhiều đều biên soạn dựa theo những bản ghi chép của Nguyễn Trãi, đặc biệt là “Đại cáo bình Ngô”, ấy cũng bởi mưu sĩ họ Nguyễn là người trực tiếp sống và chiến đấu trong giai đoạn nước ta bị giặc Minh xâm lược. Từ đó có thể thấy, những luận cứ trong bài đại cáo hết sức xác thực và giàu tính chiến đấu. Qua tác phẩm, tác giả đã tố cáo tội ác dã man của bè lũ xâm lược và bán nước“…Vừa rồiNhân họ Hồ chính sự phiền hàĐể trong nước lòng dân oán hậnQuân cuồng Minh thừa cơ gây họaBọn gian tà bán nước cầu vinh…”Từ đây, từng câu từng chữ trong tác phẩm đều như một nét mực châm phá nên bức tranh về bối cảnh loạn lạc của đất nước, và sự xảo trá, “mượn gió bẻ măng” và nham hiểm của giặc Minh. Chúng sử dụng chiêu bài xâm lược “phù Trần diệt Hồ” với quân bài chủ chốt Trần Thiêm Bình nhằm mua chuộc quý tộc nhà Trần về phe chúng để đô hộ nước ta Những chính sách của chúng đều sặc mùi dối trá, phỉnh gạt“…Dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kếGây binh kết oán trải hai mươi năm…”Phân tích đoạn 2 Bình Ngô Đại Cáo của tác giả Nguyễn TrãiChính từ đó, người đọc thấy rõ sự nhơ nhuốc, bại hoại nhân nghĩa và xảo quyệt không lường của bọn xâm lược“…Bại nhân nghĩa nát cả đất trờiNặng thuế khóa sạch không đầm núi…”Chung quy lại, mục đích duy nhất mà giặc Minh hướng đến khi gót giày chúng dẫm lên lãnh thổ Đại Việt là đô hộ và cai trị, âm mưu xóa sổ và thôn tính nước ta, vì lẽ đó nên những điều ngụy biện của chúng chẳng thể dối gạt nhân dân Việt Nam, và tội ác, thủ đoạn của chúng thật là “Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi”Sau khi chỉ rõ âm mưu và sự bẩn thỉu trong kế sách xâm lược của quân Minh, tác giả bắt đầu chuyển mạch ngôn từ và liệt kê hàng loạt tội ác của chúng“…Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tànVùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ…”Không từ thủ đoạn, quân xâm lược tàn sát người vô tội chẳng những nhằm thỏa mãn thú tính và bản chất hung tàn của chúng mà còn âm mưu diệt chủng dân nước Nam, ép những người không phục tùng chúng phải đi vào chỗ chết. Chẳng những vậy, đối với những cuộc đấu tranh chống lại sự tàn độc của lũ xâm lược, chúng chẳng ngại ngần dìm những cuộc khởi nghĩa vào bể máu, gây cảnh binh đạo. CHưa hết, giặc Minh còn ra sức vơ vét của cải, sản vật quý hiếm của nước Nam để thỏa mãn nhu cầu vật chất, thú vui xa hoa vô lối của chúng bằng cách bóc lột, bức ép người Việt phải săn lùng sản vật để cống nộp bất chấp mạng sống“…Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập, thuồng luồngKẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu nước độcVét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăngNhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi đặt cạm…”Bằng biện pháp liệt kê, tác giả đã tài tình khắc họa về thảm cảnh tang tóc do chính sách cai trị tàn bạo và vô luân lý của giặc Minh gây nên. Không dừng lại ở đó, quân xâm lược còn thi hành hàng loạt biện pháp man rợ khác nhằm bóc lột sức lao động, vắt kiệt sinh khí của nước ta, đồng thời tàn phá kế sinh nhai của nhân dân“…Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏNheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng…”Rồi thì“…Nay xây nhà, mai đắp đất, tay chân nào phục dịch cho vừaNặng nề những nỗi phu phenTan tác cả nghề canh cửi…”Tất cả những tội ác của chúng đều được vạch rõ và chứng minh bằng những chứng cứ xác đáng, không thể chối cãi, rồi dồn lại vào hình tượng đối lập giữa lũ giặc mọi rợ hùng bạn với người dân nhỏ bé bị chúng hành hạ, vắt kiệt sức lực, mồ hôi, máu và nước mắt“…Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bất no nê chưa thỏa…”Bại hoại nhân nghĩa, trời bất dung, đất bất thứ là những thứ dùng để diễn tả về những tội ác đẫm máu của quân Minh trên đất Đại Việt. Tất cả đều được ngòi bút sắc hơn ngọn giáo của Nguyễn Trãi ghi tạc vào sử sách bằng giọng điệu uất hận nghẹn ngào kết hợp với biện pháp phóng đại, hình ảnh kì vĩ, vô tận, tội ác chồng chất bị phơi bày trong bản cáo trạng đẫm máu và nước mắt. ở đây, bản tuyên ngôn độc lập còn có giá trị như một bản tuyên ngôn nhân quyền, vạch rõ sự bại hoại nhân nghĩa của quân thù“…Lẽ nào trời đất dung thaAi bảo thân nhân chịu được…”Tội ác mà thần bất dung, nhân bất thứ thì quả thật là “Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội.”Qua những phân tích nêu trên, hậu thế có thể thấy thảm cảnh chiến tranh tang thương đến nhường nào, từ đó ra sức đấu tranh vì một cuộc sống độc lập tự do cố gắng gìn giữ nền hòa bình dân tộc, chủ quyền cương vực lãnh thổ. Đồng thời, phải ra sức phấn đấu rèn luyện nhằm cống hiến và xây dựng quốc gia giàu đẹp, ấy vậy mới xứng đáng với non sông mà ông cha phải đánh đổi cả máu xương mới gìn giữa lại, qua đoạn hai của “Đại cáo bình Ngô”, có thể thấy rõ sự tàn bạo, thâm hiểm, độc ác của giặc xâm lược, tất cả được khắc họa chi tiết nhờ nghệ thuật chính luận tài tình của Nguyễn Trãi. Qua đó, hậu thế thấy được giá trị của việc bảo vệ và gìn giữ non sông gấm vóc Việt Phân tích đoạn 2 – Mẫu 3Lấp lánh rọi sáng như một ngôi sao Khuê trong tâm hồn, trong trái tim “ ưu thời ái quốc” – thâm thúy, sắc bén đầy biến hóa trong tài mưu lược chính trị; nhẹ nhàng mà thanh tao, thi vị trong những vần thơ viết về thiên nhiên, Nguyễn Trãi đã tạc mình vào vóc dáng dân tộc. Định mệnh có thể khiến con người ta sinh ly tử biệt song, thời gian lại chẳng thể xóa nhòa những giá trị vĩnh hằng. Sự trường tồn của tên tuổi Nguyễn Trãi cùng non sông nước Việt là minh chứng hùng hồn cho điều đó. Nếu Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất mọi thời đại thì Bình Ngô Đại Cáo là áng văn bất hủ của ông trong lịch sử văn học dân tộc Việt Nam. Tác phẩm gồm 4 phần phần 1 nêu luận đề chính nghĩa, phần 2 vạch rõ tội ác của kẻ thù, phần 3 kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa, phần 4 tuyên bố kết quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa. Bài viết sau đây sẽ chỉ làm rõ tội ác của giặc Minh qua phần 2 của tác thêm Watch Naruto Shippuden Episode 441 Online, Attention Required!Sau hơn 10 năm kháng chiến gian khổ và quyết liệt, tháng 1 năm 1428 nhân dân ta dưới ngọn cờ của Lê Lợi, đã đánh đuổi giặc Minh ra khỏi đất nước. Sau chiến thắng, Lê Lợi tổ chức phong thưởng cho tướng lĩnh và chính thức lên ngôi hoàng đế, Nguyễn Trãi thay mặt nhà vua viết Bình Ngô Đại Cáo để tuyên bố cho toàn dân biết công cuộc cứu nước đã thắng lợi. Từ đây, dân tộc sẽ bước vào một kỷ nguyên mới- kỷ nguyên hòa Cáo Bình Ngô là tác phẩm của Nguyễn Trãi, tác phẩm này là một bản tuyên cáo rộng rãi việc đã dẹp yên giặc Ngô. Người xưa gọi thế lực phong kiến phương Bắc là giặc Ngô, giặc Ngô mà Nguyễn Trãi đề cập đến chính là giặc thơ thứ 2 chính là bản cáo trạng đanh thép, vạch trần tội ác của quân xâm lược nhà Minh. Thừa cơ lợi dụng việc nhà Hồ chính sự đổ nát, giặc Minh kéo quân vào nước ta, hòng chiếm đoạt đã được Nguyễn Trãi vạch rõNhân họ Hồ chính sự phiền hà,Để trong nước lòng dân oán cuồng Minh đã thừa cơ gây họa,Bọn gian tà còn bán nước cầu năm 1406, giặc Minh lấy cớ việc nhà Hồ cướp ngôi của nhà Trần mà huy động 20 vạn bộ binh và thủy binh, cùng với hàng chục dân phu vận chuyển dưới quyền chỉ huy của năm tướng là Chu Năng, Trương Phụ, Mộc Thạnh, Lý Bân, Trần Húc. Chúng chia làm hai cánh kéo vào xâm lược nước Đại Việt ta, cánh thứ nhất dưới sự chỉ huy của Trương Phụ đi theo đường Bằng Tường, Quảng Tây mà tiến vào Lạng Sơn; cánh thứ 2 do Mộc Thạnh chỉ huy đi theo sông Hồng kéo xuống. Chưa dừng lại ở đó, quân Minh còn sai người mang sắc đến dụ vua Chămpa nhằm phối hợp để đánh quân ta ở biên giới phía năm 1407 đến 1427, 20 năm nhà Minh đô hộ nước ta là 20 năm chúng thực hiện các chính sách và biện pháp từ tinh vi đến trắng trợn nhằm xóa bỏ quá khứ đấu tranh, dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, chúng còn thủ tiêu những di sản văn hóa truyền thống của nước ta, chúng muốn chiếm đóng vĩnh viễn đất nước ta. Chúng còn đốt sách vở, ngay cả sách học của trẻ em và bia đá chúng cũng phá hủy. Ở đây ta thấy một lần nữa tội ác tày trời của giặc Minh đối với nhân dân Đại Việt bấy tích đoạn 2 Bình Ngô Đại Cáo – bức thư nêu tội ác của giặc MinhTội ác mà giặc Minh gây ra cho Đại Việt ta, tác giả khẳng định đó là “Bại nhân nghĩa nát cả đất trời”. Sự tương đồng giữa âm mưu xâm lược và chính sách cai trị của chúng thể hiện rất rõ, và điểm chung đều rất gian xảo và thâm độc. Chúng không còn chỉ là vơ vét mọi sản vật, sức người nữa mà chúng đã tàn hại môi trường sống, tàn sát con người mà không biết ghê dân đen trên ngọn lửa hung tàn,Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai hai câu thơ trên ta thấy được hình ảnh cụ thể nhưng cũng khái quát về lời cáo trạng, buộc tội quân giặc. Dân đen là những kiếp người bé nhỏ, đó là những người ở tận cùng của xã hội, họ là nạn nhân trực tiếp của tội ác mà giặc Minh reo rắc trên bờ cõi đất nước ta. Đến đây ta mới thấy được tấm lòng rộng mở, một tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Trãi, ông viết nên những câu văn mang đầy giá trị nhân đạo giữa con người với những con người với ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch cái vô cùng là trúc Nam Sơn, nước Đông Hải để nói về tội ác của loài quỷ dữ là thằng há miệng, đứa nhe răng. Chúng và thú dữ chính là một, đều là loài động vật khát máu người, không quan tâm đến con người ta đau khổ như thế nào mà chỉ mãi nhăm nhe cắn xé. Hậu quả mà chúng tạo ra thật tàn khốc, gia đình không tan nát thì cũng là mất chồng, mất vợ, con cái nheo nhóc, muôn loài bị phá hủy, sản xuất trì trệ, nhân dân khổ đó nhân dân ta đã dũng mãnh, đứng lên dưới ngọn cờ của Lê Lợi mà tống cổ giặc Minh ra khỏi đất có thể nêu rõ hơn tội ác xâm lược của giặc Minh, tác giả đã sử dụng phương pháp liệt kê có chọn lọc, ông sử dụng những câu thơ giàu hình tượng, linh hoạt trong cách sử dụng giọng văn. Lúc căm phẫn, tức giận với lũ giặc cướp nước; lúc thì đau xót, thương cảm cho nhân dân Đại Việt câu thơ cuối là lời kết án vô cùng đanh thép Lẽ nào trời đất dung tha,Ai bảo thần dân chịu được?Ý của tác giả ở đây là tội ác của giặc Minh đã vượt qua giới hạn của lẽ trời, hành động tàn ác đầy nhơ bẩn của chúng đến cả thần và người đều không có cách nào tha là một bản cáo trạng đanh thép tội ác khủng khiếp của giặc Minh trong 20 năm đô hộ nước ta. Để tăng thêm tính thuyết phục cho toàn đoạn tác giả đã đan xen sử dụng hài hòa giữa hai hình ảnh mang tính chất khái quát và hình ảnh có tính cụ thể, sinh thêm Cách Xưng Hô Dành Cho Người Đứng Cúng Giỗ Dành Trong Tiếng ViệtBằng cái tài và cái tâm của mình, Nguyễn Trãi đã làm cho Bình Ngô Đại Cáo xứng đáng là áng văn thiên cổ hùng văn của dân tộc thời đó, thậm chí là bây vọng rằng 3 bài văn mẫu phân tích Bình Ngô Đại Cáo đoạn 2 trên sẽ giúp các bạn học sinh phần nào với đề bài này. Chcus các bạn học tốt!

dàn ý đại cáo bình ngô