Vấn đề quan tâm. Bộ Y tế đã có công văn gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh đề nghị dừng việc lấy mẫu máu xét nghiệm Elisa để chẩn đoán sán dây lợn. Vì theo Bộ Y tế xét nghiệm ELISA dương tính (+) không thể khẳng định là hiện tại đang mắc bệnh sán dây lợn. do liên cầu lợn (Streptococcus suis) ở người" Tăng cao, thường trên 500 tế bào/mm3, chủ yếu bạch cầu đa nhân trung tính. c) Xét nghiệm vi khuẩn - Nhuộm Gram soi trực tiếp: Cầu khuẩn Gram dương xếp đôi hoặc xếp chuỗi. - Nuôi cấy, phân lập và làm kháng sinh đồ dịch cơ Liên hệ quảng cáo. Email: tapchigtvt@mt.gov.vn. Hotline: 0902 202 229. Bộ GTVT vừa có văn bản chỉ đạo, yêu cầu xét nghiệm với hành khách đi từ khu vực vùng 4 (vùng đỏ) hoặc xuất phát tại CHK ở vùng 4. Giao thông 24h Người dân miền Tây bắt đầu trở lại TP.HCM làm việc Hải Sản. Món Heo. Cơm - Gỏi. Món Súp. Yêu cầu báo giá Thực đơn ngay! (*) Melisa center còn cung cấp thực đơn chay với các món đa dạng và đầy đủ chất dinh dưỡng. Vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn thêm. Liên hệ; Xét nghiệm bệnh tiêu chảy cấp trên heo (PED) Phòng xét nghiệm chẩn đoán Thú y Hàn Việt. Bệnh tiêu chảy cấp trên heo con (PED) do Coronavirus (cùng họ với virus gây bệnh Viêm dạ dày ruột truyền nhiễm - TGE) đang là một trong những vấn đề rất được quan tâm hiện nay rjln2D. BỆNH LIÊN CẦU LỢN Streptococcosis suis hominis ICD-10 B95 Streptococcus suis diseases Bệnh liên cầu lợn thuộc nhóm B trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm. 1. Đặc điểm của bệnh – Bệnh liên cầu khuẩn lợn do Streptococcus suis gây nên, bệnh xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới và gây tổn thất lớn về kinh tế. Bệnh liên cầu lợn cũng có thể lây cho người. Chính vì vậy nó được xếp vào nhóm các bệnh chung của người và động vật. – Nhiễm ít gặp ở người. Tuy nhiên, người có nguy cơ lây nhiễm và phát bệnh khi tiếp xúc với lợn bệnh hoặc các sản phẩm từ lợn bệnh. Biểu hiện lâm sàng chính là viêm màng não, xuất huyết, viêm phổi, viêm cơ tim và viêm khớp. Những người bị bệnh nặng có thể tử vong do độc tố vi khuẩn gây sốc nhiễm khuẩn, viêm nội tâm mạc, suy đa phủ tạng, nhiễm khuẩn huyết Tỷ lệ chết có thể tới 7%. – Khả năng xét nghiệm xác định týp liên cầu lợn gây bệnh ở người tại nước ta hiện nay rất hạn chế. Định nghĩa ca bệnh – Ca bệnh lâm sàng bệnh cảnh viêm màng não Sốt cao, đau đầu, buồn nôn, nôn, ù tai, điếc, cứng gáy, rối loạn tri giác… xuất huyết đa dạng ở một số nơi trên cơ thể. Một số trường hợp xuất hiện các triệu chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc tiêu hoá sốt, đi cầu nhiều lần, phân lỏng, cơ thể lạnh, run… trước khi có biểu hiệu của viêm màng não. Trường hợp nặng Sốc nhiễm độc, trụy mạch, cơ thể lạnh, tụt huyết áp, nhiễm khuẩn huyết cấp tính, rối loạn đông máu nặng, suy hô hấp, suy đa phủ tạng… hôn mê và tử vong. – Ca bệnh xác định Tìm thấy gây bệnh thường là týp II khi nuôi cấy bệnh phẩm máu người bệnh hoặc các mô, tổ chức bị tổn thương hoặc tiến hành làm xét nghiệm huyết thanh học hoặc làm phương pháp sinh học phân tử PCR. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tương tự Viêm màng não do não mô cầu, Viêm màng não do Haemophilus Influenzae, Sốt xuất huyết thể nặng. Xét nghiệm – Loại mẫu bệnh phẩm Máu người bệnh, các mô, tổ chức bị tổn thương. – Phương pháp xét nghiệm + Phân lập liên cầu Cấy máu, lấy khuẩn lạc nhuộm soi thấy hình ảnh liên cầu Gram +, tiếp đó quan sát hiện tượng dung huyết alpha và beta trên môi trường thạch máu cừu và ngựa. + Thực hiện phản ứng kháng thể huỳnh quang phát hiện vi khuẩn tại các mô bị nhiễm + Làm phản ứng PCR là phương pháp chính xác nhất. 2. Tác nhân gây bệnh. – Tác nhân gây bệnh liên cầu lợn là một loại liên cầu khuẩn có tên là Streptococcus suis Vi khuẩn gram dương, hình cầu hay hình ô van, kỵ khí tùy tiện. – Ở động vật, vi khuẩn thường cư trú ở đường hô hấp trên đặc biệt là xoang mũi và hạch hạnh nhân. Tuy nhiên, vi khuẩn cũng có thể có trong đường tiêu hóa và đường sinh dục của lợn. – Dựa vào đặc điểm của các polysaccharid ở lớp vỏ bọc vi khuẩn, người ta đã xác định vi khuẩn có 35 týp huyết thanh. Trong đó, týp II thường gây bệnh ở người. – S. suis sản xuất yếu tố dung huyết alpha và beta trên môi trường thạch máu cừu và ngựa. – S. suis chủ yếu sống ở lợn nhà nhưng đôi khi cũng tìm thấy ở các loài lợn rừng, ngựa, chó, mèo và chim. – có thể tồn tại lâu trong phân, nước, rác. Như vậy, môi trường đóng vai trò quan trọng trong quá trình truyền bệnh của vi khuẩn. – dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát khuẩn và tẩy rửa, có thể điều trị hiệu quả bằng kháng sinh. 3. Đặc điểm dịch tễ học – Streptococcus suis được phát hiện ở nhiều nơi trên thế giới, những nơi chăn nuôi lợn. Tỷ lệ mang không triệu chứng trong một đàn lợn khoảng 60%-100%. Những người bị suy giảm miễn dịch và lợn bị suy giảm miễn dịch có nguy cơ mắc bệnh cao. – Vi khuẩn thường cư trú ở đường hô hấp trên, đặc biệt là ở mũi, ở đường tiêu hoá và sinh dục của lợn. Hiện có 2 týp liên cầu lợn Týp I, hay gây dịch bệnh lẻ tẻ ở các đàn lợn dưới 8 tuần tuổi. Týp II gây bệnh ở nhiều lứa tuổi khác nhau của lợn nhưng thường gây bệnh ở lợn thịt với các dấu hiệu viêm màng não, viêm nội tâm mạc, viêm phổi, bại huyết, bệnh đường tiêu hóa, viêm khớp, xuất huyết ở da, gây sảy thai và chết đột tử ở lợn. týp II thường gây bệnh cho người. – Năm 1960, người nhiễm đầu tiên được phát hiện. Đến nay, trên thế giới đã ghi nhận khoảng 490 ca bệnh liên cầu lợn ở người, trong đó tỷ lệ tử vong là 17,5%. Các trường hợp người mắc bệnh đã được thông báo ở các nước trên thế giới 17 nước Hà Lan, Đan Mạch, Đức, Bỉ, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Úc, Hungari, Hồng Kông, Croatia, Nhật, Singapore, Đài Loan, New Zealand, Argentina, Trung Quốc. – Năm 2005, dịch liên cầu lợn ở người đã xảy ra tại Trung Quốc. Vụ dịch này đã làm 215 người mắc, trong đó có 39 ca tử vong chiếm tỷ lệ 18,1%. Theo thống kê có 80% những người bị bệnh là nam giới, là những người giết mổ lợn bị bệnh hoặc chế biến và bán thịt lợn. Hơn 40% các trường hợp 50 – 60 tuổi. – Ở Việt Nam, bệnh liên cầu lợn mới được biết đến từ năm 2003. Trong vài năm qua, chỉ có khoảng 10 bệnh nhân vào Viện Các bệnh truyền nhiễm và Nhiệt đới Quốc gia. Trong hai năm 2005 – 2006, có 72 trường hợp nhiễm nhập Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh. – Nhưng năm 2007 có tới hơn 48 ca 22 ca ở miền Bắc, 20 ca ở miền Nam, 6 ca ở miền Trung được chẩn đoán bị bệnh liên cầu lợn, có một số ca xét nghiệm xác định được tác nhân gây bệnh là týp II. Có 3 ca trong số này đã tử vong. – Theo một nghiên cứu của Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy bệnh này có khuynh hướng xảy ra vào mùa hè nắng nóng, 58 bệnh nhân 81% là nam giới. Phần lớn bệnh nhân là nông dân, 38% bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với lợn hay thịt lợn, tuy nhiên chỉ có 6 bệnh nhân 8% có tổn thương da nghi ngờ. 69 bệnh nhân 96% biểu hiện bệnh cảnh viêm màng não như sốt, nhức đầu, ói, cổ cứng, rối loạn tri giác là những triệu chứng thường gặp. 68% trường hợp viêm màng não mủ có triệu chứng ù tai, điếc. Một bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết bị sốc do nhiễm độc tố liên cầu. Sau 10 đến 14 ngày dùng kháng sinh Ceftriaxone, hầu hết bệnh nhân đều hồi phục. Tất cả các chủng vi khuẩn phân lập được còn nhạy cảm với penicillin và ceftriaxone. – Gần đây, một số nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa bệnh liên cầu khuẩn và hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn PRRS – Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome. Hiện nay, lợn bị hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn đã xuất hiện tại nhiều địa phương ở nước ta và thường được gọi là bệnh “Heo tai xanh”. Bệnh do vi rút Nidovirales, họ Arteviridae gây ra được phát hiện lần đầu tiên năm 1987 tại Mỹ nhưng một số nghiên cứu dịch tễ học cho rằng có thể bệnh đã lưu hành trước đó tại Canada. Các triệu chứng thường gặp ở lợn mắc bệnh bao gồm rối loạn sinh sản và các biểu hiện rối loạn hô hấp đối với lợn ở mọi lứa tuổi. Cho đến nay, lợn là động vật duy nhất mắc hội chứng này. Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn xuất hiện ở Châu Âu vào năm 1990 và hiện đã lưu hành ở nhiều nước thuộc châu lục này. Các kiểm tra huyết thanh và vi rút học cho thấy hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn cũng đã có mặt tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippines, Nam Mỹ, các nước vùng Ca-ri-bê… Vi rút gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn PRRS thuộc nhóm RNA vi rút RNA mạch đơn. Vi rút có khả năng đề kháng với nhiệt độ thấp giữ độc lực trong thực phẩm được bảo quản lạnh. Vi rút gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn có thể xâm nhập, nhân lên trong các đại thực bào, phá hủy các đại thực bào do vậy làm suy yếu sức đề kháng của lợn, tạo điều kiện cho nhiều loại vi khuẩn cư trú trong cơ thể lợn trong đó có liên cầu phát triển mạnh, tăng độc lực và gây bệnh. Đến nay, vẫn chưa có bằng chứng vi rút gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn có khả năng lây lan và gây bệnh ở người. 4. Nguồn truyền nhiễm – Ổ chứa + Lợn nhà + Có thể cả lợn rừng, ngựa, chó, mèo và chim. + Các véc tơ có khả năng truyền bệnh bao gồm ruồi, gián, chuột – Thời gian ủ bệnh Thời gian ủ bệnh ngắn, chỉ từ vài giờ đến 3 ngày. – Thời kỳ lây truyền Hiện nay chưa được biết đầy đủ. Khả năng khi lợn bị bệnh, vi khuẩn biến đổi và tăng độc tính mới lây nhiễm cho thấy có sự lây truyền bệnh từ người sang người. 5. Phương thức lây truyền – Streptococcus suis có thể lây truyền qua người khi tiếp xúc với lợn bệnh hay lợn mang vi khuẩn qua các tổn thương nhỏ, trầy xước trên da của những người giết mổ, chế biến và ăn thịt lợn bệnh hay lợn mang vi khuẩn nấu không chín. Hiện nay, chưa có bằng chứng bệnh liên cầu khuẩn có thể lây trực tiếp từ người sang người. – Lợn mang vi khuẩn là nguồn lây nhiễm chính. Bệnh có thể truyền qua đường hô hấp, các chất bài tiết, máu của lợn bệnh, lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc lây qua kim tiêm nhiễm khuẩn có thể vẫn có mặt ở hạch hạnh nhân của lợn sau khi đã được điều trị bằng kháng sinh penicillin. Lợn nái có thể mang vi khuẩn trong tử cung và âm đạo. Lợn có thể bị nhiễm vi khuẩn ở bất kỳ tuổi nào. Khả năng nhiễm và gây bệnh của vi khuẩn ở lợn con cao hơn ở lợn trưởng thành. Các đàn lợn non trong trạng thái chịu stress và tiếp xúc với nguồn bệnh sẽ có khả năng phát bệnh cao. – Phân, chất độn chuồng, các loại thức ăn và nước uống trong chuồng nuôi có thể trở thành nguồn bệnh thứ cấp. Các động vật khác có khả năng truyền bệnh bao gồm ruồi, gián, chuột. 6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch – Ở lợn có thể bị nhiễm vi khuẩn ở bất kỳ tuổi nào. Khả năng nhiễm và gây bệnh của vi khuẩn ở lợn con cao hơn ở lợn trưởng thành. – Ở người hiện nay chưa được biết đầy đủ. – Những người có nguy cơ nhiễm bệnh cao người làm việc ở trại chăn nuôi lợn, người giết mổ gia súc, cán bộ thú y, người ăn tiết canh lợn hoặc ăn thịt lợn ốm chết. 7. Các biện pháp phòng, chống dịch Biện pháp phòng bệnh Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin truyền thông để người dân biết và chủ động phòng tránh bệnh liên cầu lợn + Nên chọn mua thịt lợn đã qua kiểm định của cơ quan thú y. + Tránh mua thịt lợn có màu đỏ khác thường, xuất huyết hoặc phù nề. + Nấu chín thịt lợn là điều rất quan trọng Tổ chức Y tế thế giới – WHO khuyến cáo trên 700C. Không ăn lợn chết, không ăn các món ăn tái, đặc biệt là tiết canh lợn trong thời gian có dịch. + Những người có vết thương hở phải đeo găng tay khi tiếp xúc với thịt lợn tái hoặc sống. + Phải giữ các dụng cụ chế biến ở nơi sạch sẽ, rửa sạch tay và các dụng cụ chế biến sau khi tiếp xúc,chế biến thịt lợn. Dùng riêng các dụng cụ chế biến thịt sống và thịt chín. Biện pháp chống dịch Khi nhận thấy có dịch liên cầu khuẩn, xảy ra thì phải xử lý đúng như xử lý một ổ dịch truyền nhiễm + Tăng cường giám sát phát hiện các trường hợp bị bệnh nghi nhiễm liên cầu lợn ở người, nên đưa ngay đến bệnh viện để tổ chức cứu chữa kịp thời. Đặc biệt chú ý giám sát những đối tượng có tiếp xúc gần với lợn bị bệnh như người chăn nuôi, giết mổ và buôn bán lợn. + Nghiêm cấm hoàn toàn việc di chuyển và giết mổ lợn. Không giết mổ,vận chuyển lợn bệnh, lợn chết phải tiêu huỷ đúng cách. + Lợn ốm, chết phải chôn, đổ thuốc sát khuẩn và tiêu huỷ. Chuồng trại và môi trường chăn nuôi phải phun thuốc sát khuẩn, khử khuẩn. Để trống chuồng 2 tuần mới nuôi lợn trở lại. Nguyên tắc điều trị – Lưu ý phát hiện sớm các trường hợp có biểu hiện viêm màng não và có tiếp xúc với lợn bị bệnh, chẩn đoán và điều trị kịp thời nhằm giảm tỷ lệ tử vong do biến chứng gây ra. – Điều trị kháng sinh đặc hiệu Penicilline liều cao uống, tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch, thường phải điều trị trên 10 ngày. Có thể dùng các kháng sinh khác cũng hiệu quả như Ampicilline, Erythromycine hoặc nhóm Cephalosporine. – Điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hồi sức tích cực. – Lọc máu nếu có điều kiện. Kiểm dịch y tế biên giới Thực hiện nghiêm ngặt công tác kiểm dịch quốc tế khi xuất, nhập lợn qua biên giới để không đưa mầm bệnh từ nước ngoài vào và ngược lại. Bệnh liên cầu khuẩn ở lợn là căn bệnh phổ biến trên lợn và có thể lây sang người. Chi phí điều trị tốn kém nhưng nhiều trường hợp không qua khỏi. Mục lục Bệnh liên cầu khuẩn là gì? Dịch tễ học Cơ chế sinh bệnh liên cầu khuẩn lợn Triệu chứng liên cầu khuẩn lợn Bệnh tích Chẩn đoán Streptococcus suis Biện pháp phòng ngừa Điều trị liên cầu khuẩn lợn Bệnh liên cầu khuẩn ở lợn là bệnh truyền nhiễm cực kỳ nguy hiểm do vi khuẩn Streptoccocus suis gây ra. Bệnh xảy ra ở hầu hết các động vật máu nóng, trong đó có lợn và người. Từ ruột, hạch amidan và đường sinh dục của lợn khỏe mạnh có thể phân lập được vi khuẩn Streptococcus trong đó nhiều loài có khả năng gây bệnh. Dịch tễ học Năm 1968 tại Đan Mạch, Streptococcus suis đã được xác nhận là nguyên nhân gây bệnh viêm màng não ở người; từ đó đến nay, bệnh được ghi nhận ở nhiều nước trên thế giới. Ở Trung Quốc, ổ dịch lợn do liên cầu khuẩn Streptococcus suis thuộc serotype 2 xảy ra ở tỉnh Tứ Xuyên từ cuối tháng 6/2005 – 3/8/2005 đã làm cho 214 người bị nhiễm liên cầu khuẩn và 44 người tử vong. Tại Việt Nam, trong năm 2010 cả nước đã có 42 người mắc bệnh liên cầu lợn, trong đó có 4 ca tử vong. Nhiều người nhiễm bệnh đều đã tiếp xúc với lợn mắc bệnh như chăn nuôi lợn bệnh, giết mổ, tiêu hủy lợn bị bệnh, ăn phải thịt hoặc tiết canh lợn bệnh. Streptococcus dễ bị tiêu diệt bởi nhiều chất sát trùng như phenol, iod, hypochlorid, acid phenic 3 - 5% diệt vi khuân trong vòng 3 - 15 phút, formol 1% diệt vi khuẩn trong vòng 60 phút. Cồn tinh khiết không có tác dụng với vi khuẩn. Vi khuẩn bị diệt bởi cồn 70o trong 30 phút, tím gentian 1/300000 cũng có tác dụng diệt vi khuẩn. Vi khuẩn gây bệnh tồn tại trong đờm, trong chất bài xuất có protein, chúng còn xuất hiện trong đồ ăn, phế thải của người để làm thức ăn cho gia súc, số lượng tăng trong quá trình lên men. Ở 4oC mầm bệnh sống được 1 - 2 tuần, ở 50oC sống được 2 giờ và 60oC trong 10 phút. Trong thân thịt thối rữa, vi khuẩn có thể sống 6 tuần ở 4oC và 12 ngày ở 22 - 25oC, là nguồn lây lan bệnh, nhân tố trung gian truyền bệnh chim, chuột hoặc chó. Mầm bệnh ký sinh ở niêm mạc được hô hấp trên, đặc biệt là hạch amidan và xoang mũi; đường tiêu hóa và đương sinh dục của lợn khỏe. Tỷ lệ nhiễm có những đàn lên tới 100%, tỷ lệ mắc thay đổi tùy từng giai đoạn, chủ yếu dưới 5%, tỷ lệ chết có thể lên đến 20%. Liên cầu khuẩn Streptococcus suis Mọi lứa tuổi lợn có thể mắc bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, lợn từ 5 - 10 tuần tuổi lợn dễ mắc bệnh nhất, tuy nhiên cũng có trường hợp lợn 32 tuần tuổi hoặc lợn sơ sinh được một vài giờ cũng có thể bị mắc bệnh. Bệnh có khả năng lây nhiễm sang người do serotype 2 gây ra. Bênh liên cầu khuẩn ở lợn lây sang người qua thức ăn đặc biệt là tiết canh Bệnh lây lan do sự tiếp xúc giữa lợn khỏe và lợn bệnh. Lợn mẹ truyền bệnh sang lợn con. Bệnh còn lây qua đường hô hấp, đây là đường truyền lây có ý nghĩa quan trọng do số lượng vi khuẩn trong môi trường rất lớn. Ngoài ra, bệnh còn truyền lây qua dụng cụ chăn nuôi và một số nhân tố trung gian như ruồi, một số loài chim và vật mang khác. Tuyệt đối không ăn tiết canh lợn bị nhiễm cầu khuẩn Cơ chế sinh bệnh liên cầu khuẩn lợn Streptococcus suis sau khi xâm nhập vào hạch amidan hoặc hạch hầu họng, từ đó di chuyển theo hệ lympho tới hạch dưới hàm, cư trú ở các mô. Lúc này cơ thể chưa có dấu hiện lâm sàng. Ở các tổ chức cư trú, vi khuẩn sống và nhân lên trong tế bào monocyte, sau đó di chuyển vào xoang dịch não tủy gây nên viêm màng não, hoặc có thể thông qua con đường nhiễm trùng huyết xâm nhập và màng não, khớp xương và các mô bào. Vi khuẩn Streptococcus suis gây bệnh liên cầu lợn Triệu chứng liên cầu khuẩn lợn Lợn sốt cao bỏ ăn, ủ rũ, mệt mỏi, đi tập tễnh do đau khớp. Trong thể quá cấp tính, lợn chết nhanh mà không có triệu chứng của bệnh. Giai đoạn đầu, lợn xuất hiện triệu chứng thần kinh, đi lại loạng choạng hoặc có tư thế đứng không bình thường, nhanh chóng chuyển sang trạng thái không đứng được, tư thế opisthotonus, co giật, giật cầu mắt. Mắt nhìn chòng chọc, niêm mạc mắt nhày có màu đỏ. Tại Bắc Mỹ, lợn bị nhiễm S. suis có biểu hiện khó thở, chứng tím xanh, suy kiệt ở các mức độ khác nhau. Lợn từ 1 - 3 tuần tuổi mắc bệnh thể viêm não và màng não, thể hiện các triệu chứng như lợn đang bú có triệu chứng ủ rũ, bỏ ăn, sưng hầu, khó nuốt, đi lại khó khăn, lông dựng đứng, da mẩn đỏ và sốt. Lợn hoạt động khó khăn, đi lại loạng choạng, khi nằm biểu hiện tư thế bơi chèo, tê liệt. Triệu chứng viêm não ở lợn trưởng thành ít có biểu hiện ra bên ngoài. Khi bệnh liên cầu khuẩn ở lợn xảy ra ở da, ban đầu tạo ra các ổ apxe, về sau phần da trên bề mặt các ổ apxe bị hoại tử sau 5 tuần, khoảng tuần thứ 7 - 8 các ổ apxe bị vỡ, dịch rỉ viêm màu xanh hoặc màu sô cô la chảy ra, ổ apxe trở thành các tổn thương. Các tổn thương này sẽ khỏi hoàn toàn vào tuần thứ 10 nếu được vệ sinh chăm sóc tốt, nhưng sức khỏe của lợn có thể bị ảnh hưởng ít nhiều. Hình ảnh bệnh liên cầu khuẩn lợn Lợn sưng khớp, liệt chân và co giật khi bị nhiễm liên cầu khuẩn Lợn mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn và sưng hầu Lợn bị sưng khớp khi nhiễm Streptococcus suis Lợn mắc liên cầu lợn có triệu chứng thần kinh Bệnh tích Lợn bị bại huyết, viêm khớp, viêm phổi, viêm màng não, ngoài ra còn viêm nội mạc, viêm âm đạo, sảy thai. Não bị viêm, sung huyết, phù thũng. Viêm bao tim có fibrin. Viêm phế quản phổi có mủ, viêm kẽ phổi Lợn trưởng thành có hiện thượng viêm khớp, chủ yếu viêm khớp ổ cối, khớp gối, khớp bàn chân. Khớp sưng, màng khớp sung huyết, dịch khớp đục và nhiều hơn bình thường. Bệnh tiến triển nặng hơn, khớp có hiện tượng viêm apxe, viêm tơ huyết. Sau 15 - 30 ngày mắc bệnh liên cầu khuẩn streptococcus các đột sụn bị hoại tử. Não sung huyết, xuất huyết, khớp viêm tích nhiều dịch ở lợn mắc liên cầu Chẩn đoán Streptococcus suis Dựa vào triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đại thể của lợn giúp chẩn đoán sơ bộ ban đầu nhưng để có kết quả chính xác cần sử dụng các phương pháp chẩn đoán phi lâm sàng như Hóa mô miễn dịch. Phân lập vi khuẩn. Kỹ thuật PCR phòng thí nghiệm. Kỹ thuật iiPCR chẩn đoán thực địa. Mẫu bệnh phẩm sử dụng chẩn đoán bệnh liên cầu khuẩn ở lợn dịch ngoái mũi, dịch khớp, phổi, hạch lympho,…. HappyVet khuyến khích người chăn nuôi sử dụng kỹ thuật iiPCR trong chẩn đoán bệnh trên lợn. Đây là phương pháp hiện đại cho phép người nuôi thực hiện ngay tại trại nuôi mà không cần phải mang mẫu đến phòng thí nghiệm như phương pháp PCR truyền thống trước đây. =>>> THAM KHẢO NGAY Chẩn đoán bệnh suyễn lợn Một số loại máy PCR sử dụng kỹ thuật iiPCR được ưa chuộng Máy Pockit Xpress - Giá từ - VNĐ POCKIT Central - hệ thống iiPCR tự động Máy Pockit Micro - Giá từ - VNĐ Biện pháp phòng ngừa Khi mới nhập lợn phải tiến hành cách ly ít nhất 2 tuần. Tránh mật độ nuôi cao dễ gây stress, truyền bệnh cho lợn. Thường xuyên phun thuốc diệt ruồi, muỗi để ngăn chặn nguồn mang vi khuẩn truyền bệnh vào trại. Coi trọng việc phòng bệnh bằng vệ sinh chuồng trại như quét dọn rác, phân, chất độn chuồng, nước thải, tẩy uế bằng các loại sát trùng,…. Chú ý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn. Xác định và loại thải những lợn nái mang mầm bệnh hoặc tách riêng để điều trị rồi nuôi thành lợn thịt. Xét nghiệm định kỳ bệnh cho lợn để phát hiện nái mang mầm bệnh liên cầu khuẩn ở lợn. Lợn con cần được bú đầy đủ sữa đầu để có đủ kháng thể bảo vệ chúng trong giai đoạn dễ cảm nhiễm nhất. Hạn chế những tổn thương do chấn thương gây ra ở chân và bàn chân trong quá trình sinh sản, bằng cách tạo nên chuồng thuận tiện và thích hợp. Kiểm tra các khớp xương của lợn thường xuyên, tránh các yếu tố bất lợi cho lợn con. Điều trị liên cầu khuẩn lợn Vi khuẩn gây bệnh mẫn cảm với tetracycline, clindamycin, erythromycin, kanamycin, neomycin và streptomycin. Sử dụng các loại kháng sinh mầm bệnh mẫn cảm để điều trị khi con vật mắc liên cầu lợn ở thể nhẹ. Trường hợp con vật mắc bệnh nặng, có triệu chứng thần kinh cần tiến hành tiêu hủy vì điều trị không có hiệu quả kinh tế. Tiêu hủy lợn bị nhiễm liên cầu khuẩn Streptococcus suis hình ảnh minh họa Bệnh liên cầu khuẩn ở lợn có thể lây sang người, do đó nếu thấy thịt lợn có màu đỏ khác thường hoặc xuất huyết, phù nề thì tuyệt đối không được ăn. Người chăn nuôi khi tiếp xúc với lợn bị nhiễm bệnh cần phải đeo gang tay, khẩu trang,... Các cơ sở mua bán cần phải sử dụng kỹ thuật iiPCR để kiểm định chất lượng thịt xem có bị nhiễm bệnh hay không. =>>> Có thể bạn quan tâm Cách phòng trị bệnh viêm màng phổi ở lợn Tìm kiếm liên quan - bệnh liên cầu khuẩn nhóm a - thời gian ủ bệnh liên cầu lợn - cách chữa bệnh liên cầu khuẩn lợn ở người - triệu chứng bệnh viêm cầu khuẩn lợn NHIỄM LIÊN CẦU LỢN CHẨN ĐOÁN Chẩn đoán sơ bộ Dịch tễ Tiền sử có phơi nhiễm trong vòng 14 ngày trước khi bệnh khởi phát - Tiếp xúc trực tiếp với lợn bệnh, lợn chết hoặc lợn không rõ nguồn gốc trong quá trình chăn nuôi, vận chuyển, buôn bán, giết mổ, chế biến thịt sống, đặc biệt là khi có các vết đứt trên da bàn tay/ bàn chân. - Ăn thịt lợn bệnh, lợn chết hoặc thịt lợn không rõ nguồn gốc còn sống hoặc chưa được nấu chín như tiết canh, thịt và nội tạng lợn còn sống/ tái… Lâm sàng Bệnh biểu hiện dưới 2 thể lâm sàng chính - Viêm màng não mủ + Sốt cao. + Hội chứng màng não Đau đầu, nôn, dấu hiệu kích thích màng não cứng gáy, dấu hiệu Kernig hoặc dấu hiệu Brudzinski. + Chậm chạp, lú lẫn, hôn mê hoặc kích động, co giật. + Đôi khi có xuất huyết dưới da và ban xuất huyết ngoại tử. + 30 – 60% nhân bị suy giảm thính lực từ ù tai đến điếc hoàn toàn. - Nhiễm trùng huyết nặng + Sốc nhiễm trùng + Huyết áp tụt huyết áp tâm thu 92% bằng thở oxy hoặc thông khí nhân tạo. + Đảm bảo khối lượng tuần hoàn bằng truyền dịch các dung dịch tinh thể Lactate Ringer’s, NaCl 0,9%.... + Điều chỉnh điện giải và thăng bằng kiềm toan. + Khi áp lực tĩnh mạch trung tâm CVP > 10 – 12 cmH2O mà huyết áp còn thấp huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg thì hồi sức hô hấp, tuần hoàn như sốc nhiễm trùng. + Khi xác định có viêm màng não mủ kèm theo thì kết hợp với Dexamethasone. Cần theo dõi đường máu và tình trạng xuất huyết tiêu hóa. + Truyền máu, lọc máu liên tục khi có chỉ định. + Ổn định đường huyết <= 10 mmol/L. + Dự phòng xuất huyết tiêu hóa bằng thuốc ức chế bơm proton. Theo dõi và chăm sóc Theo dõi - Các trường hợp nặng phải theo dõi điều trị tại buồng cấp cứu. - Theo dõi các dấu hiệu mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, SpO2, nước tiểu. - Theo dõi tri giác bằng thang điểm Glasgow. - Theo dõi tình trạng xuất huyết niêm mạc và nội tạng. - Đối với các trường hợp viêm màng não, cần theo dõi các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ đau đầu, nôn vọt, tri giác xấu đi, mạch chậm, huyết áp tăng, đồng tử co giãn bất thường. Chăm sóc - Tư thế bệnh nhân Bệnh nhân viêm màng não để ở tư thế đầu cao chếch 300 so với than. Bệnh nhân sốc cần để ở tư thế nằm đầu ngang bằng so với than. - Đảm bảo hô hấp Cho bệnh nhân thở oxy nếu có chỉ định, hút đàm dãi đảm bảo thông thoáng đường thở. - Đảm bảo dinh dưỡng Nếu bệnh nhân không ăn được cần chủ động cho ăn qua ống thông dạ dày, đủ năng lượng và cân đối vi chất. - Vệ sinh các hốc tự nhiên và thay đổi tư thế nằm, vận động trị liệu, chống loét. PHÒNG BỆNH - Bảo vệ da khi tiếp xúc trực tiếp với lợn và thịt lợn mang bao tay, ủng cao su…. - Sau khi tham gia giết mổ lợn phải rửa sạch chân tay bằng các loại dung dịch sát khuẩn. - Tránh ăn các món ăn chế biến từ lợn còn sống hoặc chưa chín tái. - Tránh giết mổ, chế biến, buôn bán và ăn thịt lợn bệnh. - Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh cho người. Không có chỉ định dùng kháng sinh dự phòng. Nhiễm liên cầu khuẩn là gì? Streptococcus suis Liên cầu lợn là một trong những tác nhân gây bệnh ở lợn và một số loài gia súc khác như trâu, bò, ngựa ... Ngoài ra chúng còn có thể gây bệnh cho người. Người nhiễm liên cầu khuẩn biểu hiện bằng viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm nội tâm mạc và viêm khớp. Bệnh liên cầu khuẩn ở lợn thường xuất hiện lẻ tẻ nhưng cũng có khi bùng phát thành dịch. Trường hợp nhiễm Streptococcus suis đầu tiên ở người được mô tả tại Đan Mạch năm 1968. Sau đó những trường hợp nhiễm S. suis được phát hiện ở nhiều nước khác trên thế giới. Ở nước ta, từ năm 2003 đã có nhiều bệnh nhân nhiễm trùng huyết do liên cầu S. suis được phát hiện ở cả ba miền. Nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm khuẩn toàn thân nặng do có sự xâm nhập liên tiếp vào máu của vi khuẩn gây bệnh và độc tố của vi khuẩn. Bệnh cảnh lâm sàng khá đa dạng làm suy đa phủ tạng, sốc nhiễm khuẩn với tỉ lệ tử vong rất cao có thể từ 20 - 50% các trường hợp vì quá trình phát triển bệnh lý là phụ thuộc không những vào mầm bệnh mà còn phụ thuộc vào sự đáp ứng của từng cơ thể người bệnh. Nhiễm trùng huyết thường tiến triển nặng và không có chiều hướng tự khỏi nếu không được xử lý điều trị kịp thời. Nguyên nhân gây bệnh nhiễm trùng huyết do liên cầu là do vi khuẩn Gram dương Streptococcus suis xâm nhập vào cơ thể như Trực tiếp vào máu Từ các ổ nhiễm khuẩn ở các mô tế bào, những cơ quan như da, mô mềm, cơ, xương, khớp, hô hấp, tiêu hóa... Các dấu hiệu lâm sàng của nhiễm trùng huyết sốt cao, rét run, biến đổi tình trạng toàn thân, nhịp tim nhanh, lách to, tăng bạch cầu đa nhân, phối hợp một số biểu hiện nổi bật của một nhiễm trùng huyết do liên cầu Dấu hiệu da phát ban kiểu tinh hồng nhiệt, ban xuất huyết chấm hoặc mảng, đôi khi lan rộng ra phát ban nổi phỏng – nốt mủ. Các dấu hiệu về khớp đau khớp, viêm khớp thanh dịch, hoặc mủ, tổn thương đặc biệt các khớp lớn. Trường hợp nặng thường có thể có xuất huyết dưới da, ban xuất huyết hoại tử lan rộng ở mặt, ngực, chân, tay, hoại tử đầu chi và rối loạn chức năng đông máu. Bệnh có thể đưa đến sốc nhiễm trùng, suy đa tạng và tử vong. Streptococcus suis có thể lây truyền qua người khi tiếp xúc với lợn bệnh hay lợn mang vi khuẩn qua các tổn thương nhỏ, trầy xước trên da của những người giết mổ, chế biến và ăn thịt lợn bệnh hay lợn mang vi khuẩn nấu không được chín. Hiện nay, chưa có bằng chứng bệnh liên cầu khuẩn có thể lây trực tiếp từ người sang người. Phân, chất độn chuồng, các loại thức ăn và nước uống trong chuồng nuôi lợn có thể trở thành nguồn bệnh thứ cấp. Các động vật khác có khả năng truyền nhiễm bệnh bao gồm ruồi, gián, chuột. Người cao tuổi, trẻ sơ sinh, trẻ sinh non, người bị suy giảm miễn dịch. Người làm việc ở trại chăn nuôi lợn, người giết mổ gia súc, cán bộ thú y, người ăn tiết canh lợn hoặc ăn thịt lợn ốm chết. Bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, thuốc corticoid kéo dài, thuốc chống thải ghép. Bệnh nhân đang điều trị hóa chất và tia xạ. Người có các bệnh mãn tính như đái tháo đường, nhiễm HIV/AIDS, xơ gan, bệnh van tim và tim bẩm sinh, bệnh phổi mạn tính, suy thận mạn tính. Người bệnh đã cắt lách, nghiện rượu bia, có bệnh máu ác tính, giảm bạch cầu hạt. Người bệnh có sử dụng các thiết bị hoặc dụng cụ xâm nhập cơ thể nhưng đóng đinh nội tủy, đặt ống dẫn truyền, đặt ống nội khí quản... Để phòng bệnh nhiễm khuẩn huyết cần tích cực điều trị dứt điểm các ổ nhiễm khuẩn ban đầu áp-xe, mụn, nhọt, các chấn thương, vết thương nhiễm trùng,…. Phải vô trùng tuyệt đối các dụng cụ y tế. Cán bộ y tế bao gồm cả bác sĩ, phẫu thuật viên, điều dưỡng… trước khi thực hiện các thủ thuật, phẫu thuật phải tuân thủ vô trùng tuyệt đối từ khâu rửa sạch tay, sát khuẩn, đến quần, áo, mũ, khẩu trang… Trong bệnh viện phải nghiêm túc thực hiện vô khuẩn tuyệt đối để không xảy ra nhiễm trùng bệnh viện. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin truyền thông để người dân biết và chủ động phòng tránh bệnh liên cầu lợn Nên chọn mua thịt lợn đã qua kiểm định của cơ quan thú y. Tránh mua thịt lợn có màu đỏ khác thường, xuất huyết hoặc phù nề. Nấu chín thịt lợn là điều rất quan trọng Tổ chức Y tế Thế giới - WHO khuyến cáo trên 700C. Không ăn lợn chết, không ăn các món ăn tái, đặc biệt là tiết canh lợn trong thời gian có dịch. Những người có vết thương hở phải đeo găng tay khi tiếp xúc với thịt lợn tái hoặc sống. Phải giữ các dụng cụ chế biến ở nơi sạch sẽ, rửa sạch tay và các dụng cụ chế biến sau khi tiếp xúc,chế biến thịt lợn. Dùng riêng các dụng cụ chế biến thịt sống và thịt chín. Căn cứ lâm sàng Bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng của nhiễm trùng huyết. Nhiễm trùng huyết thường có ban xuất huyết ngoài da. Căn cứ xét nghiệm Bạch cầu tăng cao Tốc độ máu lắng tăng Hồng cầu thường giảm Thường có ure tăng, creatinin tăng, bilirubin tăng, men SGOT, SGPT tăng, đường máu tăng gặp ở 50% bệnh nhân. Nước tiểu có Albumin, hồng cầu, bạch cầu, trụ hình. Chẩn đoán quyết định phải có cấy máu + Kết luận + chắc chắn khi cấy máu + 2 lần hoặc cấy máu và cấy ổ tiên phát, thứ phát có cùng 1 loại vi khuẩn. Căn cứ vào dịch tễ Có tiếp xúc với lợn mắc bệnh hoặc ăn thịt lợn ốm hoặc chết trong vòng 10 ngày trước khi bệnh khởi phát. Cách chữa bệnh liên cầu khuẩn lợn ở người. Cách chữa bệnh liên cầu khuẩn lợn, việc điều trị nhiễm trùng huyết phải bảo đảm các nguyên tắc Tiêu diệt mầm bệnh. Điều chỉnh các rối loạn do nhiễm khuẩn huyết gây ra. Nâng cao sức đề kháng của người bệnh. Tất cả các trường hợp nhiễm S. suis phải được coi là những bệnh nhiễm trùng nặng. Điều trị bao gồm điều trị nguyên nhân và điều trị hỗ trợ. Theo dõi sát người bệnh để phát hiện sớm các biểu hiện nặng như sốc, rối loạn đông máu, suy đa tạng ... để xử trí kịp thời. Điều trị nguyên nhân Hầu hết S. suis nuôi cấy được còn nhạy cảm với các kháng sinh thông thường như Penicillin G, Ampicillin, các Cephalosporin thế hệ 3... Do đó, có thể dùng các kháng sinh này để điều trị. Chọn kháng sinh cụ thể theo kết quả kháng sinh đồ. Những trường hợp cấy máu hoặc dịch não tủy âm tính nhưng nghi ngờ cao dựa vào dịch tễ, lâm sàng ... thì có thể chọn một trong những kháng sinh kể trên. Thời gian dùng kháng sinh từ 2 - 3 tuần. Điều trị hỗ trợ Chống viêm bằng corticoid Đảm bảo tuần hoàn, hô hấp, Cân bằng nước – điện giải, kiềm toan Xem thêm Trẻ nhiễm khuẩn huyết tụ cầu có dấu hiệu gì? Nhiễm khuẩn huyết là gì? Nhiễm khuẩn huyết từ nhiễm khuẩn đường tiết niệu Nguyên nhân, triệu chứng Bệnh liên cầu lợn chủ yếu xuất hiện trên lợn, tuy nhiên cũng có thể lây lan sang người. Một khi mắc phải căn bệnh này, bệnh nhân dễ gặp phải những di chứng nặng liên cầu lợn là gì?Dấu hiệu, triệu chứng bệnh liên cầu lợnNguyên nhân gây bệnh liên cầu lợnAi bị bệnh liên cầu lợnChẩn đoán bệnh liên cầu lợnĐiều trị bệnh liên cầu lợnPhòng chống bệnh liên cầu lợn1. Bệnh liên cầu lợn là gì?Bệnh liên cầu lợn là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính do một loại vi khuẩn được gọi là liên cầu lợn Streptococcus suis gây ra. Bệnh có biểu hiện lâm sàng với viêm màng não, nhiễm trùng huyết, hoặc viêm khớp và hàng năm dẫn đến tổn thất kinh tế đáng kể trên toàn thế giới. Đây là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm với tỷ lệ tử vong lên đến 7% và để lại các di chứng nặng nề trên thính giác 60% ù tai giảm thính lực và 20% điếc hoàn toàn không hồi Các dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng của bệnh liên cầu lợnBệnh diễn biến đột ngột, nhanh chóng, dễ dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp cảnh viêm màng não Sốt rất cao lạnh chân tay, rét run, sốt trên 39ᵒC, đau đầu, buồn nôn, nôn, ù tai, điếc, cứng gáy, rối loạn tri giác, hôn mê… xuất huyết đa dạng ở một số nơi trên cơ thể. Nếu không điều trị sớm bệnh nhân sẽ có di chứng thần kinh như ngớ ngẩn, mất trí nhớ, liệt,…Một số trường hợp khác xuất hiện các triệu chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc tiêu hoá sốt, đi cầu nhiều lần, phân lỏng, cơ thể lạnh, run... trước khi có biểu hiệu của viêm màng hợp nặng Sốc nhiễm độc, trụy mạch, cơ thể lạnh, tụt huyết áp, nhiễm khuẩn huyết cấp tính, rối loạn đông máu nặng, xuát hiện các ban hoại tử trên da, suy hô hấp, suy đa phủ tạng... hôn mê và tử diễn biến rất nhanh, từ khi phơi nhiễm đến khi có triệu chứng đầu tiên khoảng 3 ngày và từ khi bệnh khởi phát đến lúc toàn phát, nặng khoảng 1 ngày nên cần chẩn đoán cũng như điều trị kịp thời để hạn chế tỷ lệ tử vong cũng như biến chứng cho bệnh điện Tư vấn và Hẹn khám Bác sĩ 19001246 Tư vấn qua CHAT FACEBOOKTư vấn qua CHAT ZALOBảo mật danh tính hoàn toàn!3. Nguyên nhân gây ra bệnh liên cầu lợnĐường ăn uốngNếu lợn bị nhiễm liên cầu lợn mà ta ăn các sản phẩm từ lợn chưa được nấu chín như tiết canh, lòng, nem, cháo lòng lợn của chúng tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể người và gây bệnh. Ở Việt Nam, trên 70% bệnh nhân mắc liên cầu lợn là do thói quen ăn uống tiết canh.Đường tiếp xúc, giết mổ, chăm sócNhững người có các vết thương, sây sát ở da nhưng lại tiếp súc với máu, dịch tiết… của lợn bị bệnh liên cầu khi chăm sóc, giết mổ lợn bệnh. Trong quá trình chế biến, tiếp xúc trực tiếp vệ sinh chuồng trại, giết mổ cũng có thể lây nếu có các vết xước chân, tay. Vi khuẩn cũng xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương rách da nhỏ, vết trầy xước, lở niêm mạc chân răng… hoặc tiếp xúc với con lợn nhiễm bệnh bằng cách chăm sóc, giết mổ, chế biến mà bị xây xước chân Ai dễ mắc bệnh liên cầu lợn?Bệnh liên cầu lợn có thể gặp ở bất kì đối tượng nào. Tuy nhiên bệnh hay gặp ở người lớn, nam nhiều hơn nữ do thói quen ăn uống. Tùy từng thể mà bệnh diễn biến nặng hay nhẹ, có trường hợp ngay từ ban đầu nhiễm khuẩn đã nặng, có thể gây tử vong nếu điều trị muộn. Nhóm người có sức đề kháng kém là người già, trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai hoặc nhóm người mắc bệnh mãn tính, người phải dùng thuốc ức chế miễn dịch kéo dài đều có nguy cơ nhiễm bệnh liên cầu lợn với các triệu chứng rầm rộ hơn, diễn biến nhanh hơn với tỷ lệ tử vong cao Chẩn đoán bệnh liên cầu lợnĐiều kiện cần là bệnh nhân có tiếp xúc với lợn bệnh qua đường ăn uống hay tiếp xúc đã đề cập ở chứng lâm sàng viêm màng não, xuất huyết, nhiễm khuẩn nghiệm tìm vi khuẩn liên cầu lợnLoại mẫu bệnh phẩm Máu người bệnh, các mô, tổ chức bị tổn pháp xét nghiệm Phân lập liên cầu Cấy máu, lấy khuẩn lạc nhuộm soi thấy hình ảnh liên cầu Gram +, quan sát hiện tượng dung huyết alpha và beta trên môi trường thạch máu cừu và ngựa. Thực hiện phản ứng kháng thể huỳnh quang phát hiện vi khuẩn tại các mô bị ứng PCR là phương pháp chính xác đoán phân biệt Viêm màng não do não mô cầu, Viêm màng não do Haemophilus Influenzae, Sốt xuất huyết thể Các phương pháp điều trị bệnh liên cầu lợn- Phát hiện sớm các trường hợp nhiễm liên cầu lợn với biểu hiện viêm màng não và có tiếp xúc với lợn bị bệnh, chẩn đoán và điều trị kịp thời nhằm giảm tỷ lệ tử vong do biến chứng gây Điều trị kháng sinh đặc hiệu Penicilline liều cao uống, tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch, thường phải điều trị trên 10 ngày. Có thể dùng các kháng sinh khác cũng hiệu quả như Ampicilline, Erythromycine hoặc nhóm Điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hồi sức tích Lọc máu nếu có điều Phòng chống bệnh liên cầu lợnKhông có thuốc chủng ngừa ở người cho S. Suis nên người dân nên áp dụng các biện pháp sau để giảm nguy cơ mắc bệnhNgười giết mổ lợnKhông giết mổ lợn bị bệnh; xử lý lợn bị bệnh chết triệt để, tránh gây nhiễm ra môi trường; mang các dụng cụ bảo vệ cá nhân cần thiết găng tay, khẩu trang, kính, mũ..., bảo đảm các vết xước, vết thương không tiếp xúc với lợn hay các sản phẩm của lợn; nơi giết mổ phải bảo đảm vệ sinh môi trường sạch sẽ, tách biệt với khu chế biến thức mua bán thịt lợnKhông mua, bán lợn bị bệnh; không mua bán lợn, thịt lợn không rõ nguồn gốc; lợn phải có kiểm định của cơ quan thú tiêu dùngKhông ăn thịt lợn sống, không ăn tiết canh, nội tạng lợn chưa được nấu chín, không ăn lợn không rõ nguồn gốc; không tiếp xúc với sản phẩm từ lợn còn sống khi tay có vết xây xước, trừ khi mang găng bảo chế biến thức ănGiữ cho khu vực chế biến sạch sẽ; tách biệt thịt sống với thịt chín, rửa tay sạch bằng xà phòng sau khi chế biến thịt; sản phẩm phải được nấu chín kỹ trước khi ăn...Phòng chống dịch bệnh lây lanBệnh liên cầu lợn là một bệnh lý rất nguy hiểm và để lại biến chứng khó lường, điều trị khó khăn, thời gian điều trị kéo dài hàng tuần đến hàng tháng với chi phí lên tới hàng trăm triệu đồng, tùy vào di chứng trầm trọng hay không. Một điểm cần lưu ý là sau khi nhiễm liên cầu lợn người bệnh vẫn hoàn toàn có thể mắc lại lần sau do bệnh không để lại miễn dịch lâu dài trong cơ thể người, vì vậy cần duy trì thường xuyên thói quen ăn chín, uống sôi.​​Bạn có thể liên hệ với các bác sĩ của Hello Doctor chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ qua số điện thoại 1900 1246.

xét nghiệm liên cầu lợn